Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Ích trí nhân

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Ích trí nhân

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Ích trí nhân hay còn được gọi với tên khác là trích đinh tử hay ích chí tử…Đây là một loại thảo được, một vị thuốc Đông y được các bác sĩ y học cổ truyền sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh vô cùng hiệu quả.

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Ích trí nhân

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Ích trí nhân

Ích trí nhân và một số thông tin cần biết

Ích trí nhân là một loại cây thuộc họ Gừng, có tên khoa học là Alpinia oxyphylla Miq. Cây thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5 m. toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 17-33 cm, rộng 3cm-6cm. Hoa tự hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa mầu trắng, có đốm tím. Quả hình cầu, đường kính 1,5 cm, khi chín có màu vàng xanh, hạt nhiều cạnh màu xanh đen. Mọc hoang ở vùng rừng núi trung và thượng du Việt Nam nhưng vẫn phải nhập.

Theo Y học cổ truyền, Ích trí nhân có vị đắng, cay, tính ôn. Có công dụng Ích khí, bổ bất túc, an thần, an tam tiêu, điều các khí; Sáp tinh cố khí, làm uất kết khí được tuyên thông, tiến thực, ôn trung, nhiếp diên thóa, súc tiểu tiện; Ôn tỳ, khai vị, ôn thận, nhiếp diên, cố tinh, súc niệu;. Chủ trị: diếp đắng Chủ Di tinh hư lậu, tiểu giắt Trị tiêu chảy, bụng đau do lạnh, nhiều nước dãi, di tinh, đái dầm, băng lậu.

Thành phần hóa học có trong Ích trí nhân

Theo chia sẻ của giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong Ích trí nhân có chừng 0,7 % tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu làTecpen C10H16, Sesquitecpen C10H24 và Sesquitecpenancola, có chừng l,7 l% chất Saponin; a-Terpineol, a-Cyperone, 1,8-Cineole, 4-Terpineol, b- Elemene, 1-Methyl-3-Isopropoxy cyclohexane, a-Dimethyl Benzepropanoic acid, a-Eudesmol, Guaiol, Zingiberol, Aromadendrene; Gingerol Sankawa U. Igakuno Ayumi 1983, 126 (11): 867). Nootkatol.

Ích trí nhân và một vài tác dụng dược lý

Thuốc Ích trí nhân có tác dụng ức chế co bóp hồi tràng, cường tim, làm giãn mạch (Trung Dược Học). Nước sắc Ích trí nhân cho uống 50mg/kg đối với chuột, thấy có tác dụng chống loét dạ dầy; Nước sắc Ích trí nhân có tác dụng ức chế tiền liệt tuyến; Nước sắc Ích trí nhân có tác dụng làm tăng ngoại chu vi huyết dịch bạch tế bào.

Ứng dụng Ích trí nhân vào một vài bài thuốc chữa bệnh

Ích trí nhân được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh

Ích trí nhân được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh

  1. Chữa bạch trọc, nước tiểu đục như nước vo gạo kèm bụng đầy: Ích trí nhân, tẩm với nước muối cho kỹ, sao. Lại dùng nước Gừng sống tẩm Hậu phác rồi sao. Hai vị bằng nhau, thêm Gừng 3 lát, Táo 1 trái, sắc uống nóng (Vĩnh Loại Kiềm phương).
  2. Trị tỳ và thận có hư nhiệt, tâm khí không thông, tiểu đục, tinh yếu: Ích trí nhân, Phục thần, Phục linh. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần uống 8-12g (Ích Trí Hoàn – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
  3. Chữa bụng trướng đau, tiêu chảy liên tục không cầm, đó là chứng khí thoát: Dùng Ích trí nhân 80 g, sắc nước thật đặc, uống dần (Thế Y Đắc Hiệu).
  4. Trị khí của bàng quang suy yếu, không kiềm chế được gây nên chứng tiểu nhiều: Ích trí nhân sao chung với muối cho kỹ rồi bỏ muối đi. Hợp chung với Thiên thai ô dược, 2 vị bằng nhau, tán nhuyễn thành bột. Dùng rượu nấu bột Hoài sơn làm hồ, trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nước sôi, lúc đói (Súc Tuyền Hoàn – Chu Thị Tập Hiệu phương).
  5. Chữa xích trọc: Ích trí nhân 80g, Phục thần 80 g, Viễn chí, Cam thảo (thủy chưng) 320 g. tán nhuyễn, trộn với rượu làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. mỗi lần uống 50 viên, với nước Gừng sắc, lúc đói (Bản Thảo Cương Mục).
  6. Trị có thai mà ra huyết: Ích trí nhân 20g, Sa nhân (cả vỏ) 40 g. Tán nhuyễn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với nước sôi, lúc đói (Hồ Thị Tế Âm phương).
  7. Chữa tiểu nhiều lần và trẻ em đái dầm: Ô dược, Ích trí nhân, Hoài sơn (chưng rượu), lượng bằng nhau. Tán mịn thành bột, làm hoàn, mỗi lần uống 8g-12 g, ngày 2-3 lần (Súc Tuyền Hoàn – Phụ Nhân Đại Toàn Lương phương).
  8. Trị phụ nữ bị băng trung, huyết ra như nước: Ích trí nhân, sao, tán nhuyễn. Uống 8 g với nước cơm pha ít muối (Kinh Hiệu Sản Bảo). Làm cho thơm miệng, tan mọi mùi tanh hôi: diếp đắng 40g, Cam thảo 8g, nghiền nát, cho.
  9. Chữa tiêu chảy do Tỳ thận hư: Ích trí nhân, Hoài sơn, Kha tử nhục, mỗi thứ 12g, Mộc hương, Tiểu hồi, Can khương, Trần bì, Ô mai, mỗi thứ 6 g. Tán nhuyễn, trộn với hồ làm hoàn. Ngày uống 2 lần,mỗi lần 4 g (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). vào gói kín. Thỉnh thoảng dùng lưỡi liếm 1 ít (Kinh Nghiệm Lương phương).
  10. Trị Di tinh (do thận dương hư), bạch đới: Ích trí nhân, Phục linh, Phục thần, lượng bằng nhau, tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, uống với nước sôi ấm (Ích Trí Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  11. Trị miệng chảy nước dãi nhiều (do Tỳ vị hư hàn) dùng: Ích trí nhân, Đảng sâm, Bán hạ, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi thứ 12g, Phục linh 16g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Bên cạnh những lợi ích mà cây Ích trí nhân mang lại thì các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc một số lưu ý rằng huyết táo, có hỏa: không dùng; Do nhiệt gây nên băng huyết, bạch trọc: không dùng; Ích trí nhân vốn vị thơm, tính nhiệt, vì vậy những người đã sẵn táo nhiệt, hoặc có hỏa chứng phải kiêng,,không nên dùng Ích trí nhân; Táo nhiệt, thủy kiệt, âm hư, tinh ít không dùng.

Có thể bạn quan tâm

Tác động huyệt Dũng tuyền điều trị ho như thế nào?

Huyệt dũng tuyền là một trong những huyệt quan trọng của cơ thể, thuộc kinh ...