Nhót là một loại quả tự nhiên có vị chua thường ăn với súp hoặc cũng có thể làm nguyên liệu nấu canh, tuy nhiên nó còn là một trong những lợi cây có công dụng chữa bệnh vô cùng thần kỳ.
- Bật mí giữ sức khỏe bởi những thực phẩm có lợi trong mùa hanh khô
- Dùng cây Hành để chữa bệnh liệu bạn đã biết?
- Bật mí một số phương pháp trị bệnh viêm họng tốt nhất trong dân gian
Quả nhót chuyển màu đỏ khi đã chín
Nhót là thứ quả rất quen thuộc với người dân nước ta nhất là ở các vùng nông thôn. Thông thường người ta chỉ trồng Nhót để lấy quả hoặc nấu canh chua. Theo một số nghiên cứu mới đây nhót ngoài dùng quả để ăn, toàn bộ các bộ phận của cây nhót đều có thể sử dụng làm thuốc.
Cây nhót được hiểu như thế nào?
Cây nhót tên khoa học là Elaeagnus latifolia L; thuộc họ Nhót Elaeagnaceae. Đây là một loại cây nhỡ, cành dài và mềm, thân có khi có gai. Lá hình bầu dục mọc so le, mặt trên màu lục bóng, có lấm chấm như hạt bụi, mặt dưới trắng bạc, bóng, có nhiều lông mịn. Quả có hình bầu dục, lúc chín có màu đỏ, ngoài mặt có nhiều lông trắng, phía trong có một hạch cứng mà ta gọi là hạt. Hạt nhót thực chất là cuống có 8 cạnh lồi dọc sinh bởi sự phát triển của đế hoa cùng với lớp thịt đỏ bên ngoài. Còn khi ta ăn quả Nhót là ăn phần mọng nước của đế hoa.
Tất cả bộ phận của cây nhót đều có thể dùng làm thuốc
Theo một nguyên cứu của các giảng viên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược cho biết, trong cây nhót có chứa một số thành phần hóa học như nước 92 %, protid 1,25, acid hữu cơ 2 %, glucid 2,1 %, cellulose 2,3%, calcium 27mg %, phosphor 30mg%, sắt 0,2mg %. Trong quả Nhót có chứa rất nhiều acid hữu cơ. Lá Nhót chứa saponozit, tanin, polyphenol. Ở vỏ của loài E. angustifolia L., người ta đã chiết được alcaloid eleagnin và những alcaloid có trong dầu nhớt; cây nhót cũng chứa những vết tinh dầu khá đặc biệt.
Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Nhót
Trong đông y, nhót có vị chát, chua, tính bình; có tác dụng làm ngừng hen suyễn và cầm ỉa chảy. Thường dùng chữa: Ỉa chảy, lỵ mạn tính; Hen suyễn, khạc ra máu. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng hoa của cây nhót như bài thuốc bổ tim và làm săn da, còn quả dùng làm thuốc săn da.
- Trị ho, hen, khó thở: Có thể dùng quả nhót 6 – 12g/ngày, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, hay thuốc bột. Uống nhiều ngày, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Chữa lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính: Lấy 20 – 30g lá nhót tươi hoặc 6 – 12g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày, trước các bữa ăn 1,5 giờ. Có thể uống liền 1 – 2 tuần đến khi hết các triệu chứng. Hoặc dùng dưới dạng bột khô lá nhót, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 8 – 12g, uống với nước cơm; hoặc phối hợp đồng lượng với bột của vỏ cây đỗ trọng nam. Với bài thuốc này Điều dưỡng viên Liên thông Cao đẳng điều dưỡng đưa ra lời khuyên: khi uống cần kiêng các thức ăn tanh, lạnh: cá cua, ốc, ếch…
Công dụng chữa bệnh thần kì từ nhót bạn nên tham khảo
- Trị thổ huyết và đau bụng khó nuốt: Dùng rễ cây Nhót 30g, sắc uống.
- Chữa mụn nhọt: Dùng rễ Nhót nấu nước tắm.
- Trị hen suyễn hay khạc ra máu: Dùng lá Nhót khô 30 g, lá Bồng bồng lau sạch lông 5 lá, thái nhỏ, sắc uống.
- Trị ho ra máu, hoặc nôn ra máu, chảy máu cam: Rễ nhót 16g sao đen, sắc uống ngày một thang. Có thể phối hợp với cỏ nhọ nồi, ngải diệp, trắc bách diệp. Tất cả đều sao đen, sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn 1,5 giờ. Trong khi uống thuốc, cần kiêng các thứ cay nóng: rượu, bia, ớt…
- Trị ỉa chảy và đi lỵ mạn tính: Quả Nhót 5-7 quả, sắc uống hoặc dùng rễ Nhót 40 g, với rễ cây Mơ 20g, sắc uống.
Ngoài những lợi ích của cây nhót mang lại thì các giảng viên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur lưu ý với các bạn đọc rằng lá và rễ của cây nhót không dùng để trị bệnh đối với phụ nữ có thai.