Một số thuốc nhóm này được sử dụng đầu tay với liều cao giúp đạt hiệu quả chống viêm và liều thấp hơn trong một số tình huống chữa trị đau nhẹ và trung bình. Vậy người bệnh cần sử dụng như thế nào?
- Hướng dẫn dùng thuốc Omeprazol 20mg STADA®
- Hướng dẫn cách sử dụng thuốc Nystatin an toàn
- Thuốc Cialis: Tác dụng và cách dùng thuốc Cialis an toàn
Sử dụng thuốc giảm đau NSAID không phải loại salicylat như thế nào?
Kết hợp một số thuốc NSAID với một số thuốc hạ đau mạnh thậm chí có thể tăng hiệu quả trong chữa trị đau do ung thư.
Liều sử dụng NSAID cần hiệu chỉnh
– Tuổi của người bệnh, cần cân nhắc đến nguy cơ hạ đào thải thuốc ở người cao tuổi;
– Một số tình trạng sinh lý (chú ý trên phụ nữ có thai và người có tiền sử dị ứng);
– Cường độ và độ lặp lại của cơn đau.
Một số thuốc tây y nhóm NSAID có nhiều chống chỉ định cần được kiểm tra nghiêm ngặt, bao gồm: quá mẫn, dị ứng với một số thuốc trong nhóm, loét dạ dày tá tràng tiến triển, suy tế bào gan, suy thận nặng, suy tim, tiền sử mới mắc viêm
ruột và chảy máu trực tràng, mất nước hoặc suy dinh dưỡng, trẻ nhỏdưới 15 tuổi, phụ nữ có thai (từ tháng thứ 6) và cho con bú.
Tác dụng không mong muốn của NSAID
Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur chia sẻ một số tác dụng phụ ngoài ý muốn như sau:
– Trên tiêu hóa: đau thượng vị, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau và rối loạn chức năng đường ruột. Tác dụng nghiêm trọng hơn hiếm khi xảy ra: loét và xuất huyết tiêu hóa.
– Trên thận: thuốc có thể gây suy thận cấp trên người bệnh có nguy cơ cao như xơ gan hoặc bệnh thận mạn tính, mất nước hoặc phù (tăng huyết áp, phù chi dưới), suy tim, đang chữa trị bằng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chế men chuyển và người bệnh trên 75 tuổi. Trong những tình huống này, tốt nhất tránh sử dụng một số thuốc NSAID có thời gian bán thải dài và cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận. Cần lưu ý, độc tính trên thận của một số thuốc NSAID có thể là nguyên nhân gây tổn thương cơ quan dẫn đến suy thận không hồi phục (khác với một số tình huống suy thận chức năng).
– Trên hô hấp: cơn hen, co thắt phế quản, suy hô hấp cấp, phù phổi, đặc biệt là ở người bệnh có cơ địa dị ứng.
– Trên tim mạch: có thể làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp đang được chữa trị và hạ tác dụng của thuốc hạ huyết áp.
– Trên da: có thể xuất hiện mề đay, phát ban, ngứa, vàng da, hồng ban có mụn nhỏ ở da. Một số phản ứng nghiêm trọng xảy ra với tần suất hiếm gặp như hội chứng Lyell, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, viêm mạch. Chữa trị bằng NSAID kéo dài có thể xuất hiện một số phản ứng nhiễm độc trên da. Đôi khi có thể gặp phù Quinck, sốc phản vệ.
– Trên huyết học: thiếu máu, hạ bạch cầu, mất bạch cầu hạt, hạ tiểu cầu và hạ huyết cầu toàn thể. Chữa trị kéo dài có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như suy tủy.
– Trên gan: NSAID có thể gây viêm gan và vàng da, gây ra những thay đổi nhẹ có thể hồi phục trên chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin). Nên ngừng thuốc nếu một số bất thường về chức năng gan vẫn dai dẳng hoặc xấu đi, hoặc kèm theo một số dấu hiệu lâm sàng của suy gan.
Trường Cao đẳng Y dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược chất lượng cao
Tương tác thuốc của NSAID
– Một số thuốc khuyến cáo không nên phối hợp: một số NSAID khác, aspirin, thuốc chống đông đường uống, heparin không phân đoạn, heparin khối lượng phân tử thấp (ở liều chữa trị hoặc sử dụng trên người cao tuổi), lithium, methotrexat sử dụng với liều lớn hơn 20 mg/tuần và pemetrexed (trên người bệnh có suy thận trung bình, nặng).
– Một số thuốc cần thận trọng khi sử dụng đồng thời: Cyclosporin, Tacrolimus, lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II (sartan), Methotrexat ở mức liều ≤20 mg/tuần và Pemetrexed (trên người bệnh có chức năng thận bình thường).
Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho biết một số thuốc cần lưu ý khi sử dụng đồng thời: Aspirin ở liều chống kết tập tiểu cầu (50-375 mg/ngày), một số thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, một số thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin, deferasirox (một phức hợp tạo chelat với sắt sử dụng trong chữa trị thừa sắt), glucocorticoid (trừ hydrocortison sử dụng trong liệu pháp thay thế thượng thận), heparin khối lượng thấp hay heparin không phân đoạn (liều dự phòng). Khi sử dụng liều thấp, một số NSAID chỉ thể hiện tác dụng hạ đau mà không thể hiện tác dụng chống viêm: ≤1200 mg/ngày (Ibuprofen); <300 mg/ngày (Ketoprofen); < 680 mg/ngày (Naproxen); Diclofenac liều đơn 12,5 mg; < 1500 mg/ngày (acid Mefenamic).
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo từ Belhomme N, Doudnikoff C, Polard E, Henriot B, Isly H, Jego P (2017); Aspirin: Indications and use during pregnancy; Rev Med Interne;38(12):825-832. doi: 10.1016/j.revmed.2017.10.419.
Tổng hợp bởi yduochocvietnam.edu.vn