Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Phủ tự chế công năng mục đich và cách chế biến

Phủ tự chế công năng mục đich và cách chế biến

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Ô đầu là một dược liệu độc ( thuốc độc bảng A)Khi chưa được chế biến thì ô đầu chỉ dùng ngoài dùng dưới dạng ngâm rượu và dùng để điều trị các trường hợp về cơ xương khớp là chủ yếu.Nhưng khi chế biến thì ô đầu được dùng trong và chữa các bệnh về tim mạch, khớp và nhiều bệnh khác nữa

Hôm nay cùng với Khoa Dược trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cùng tìm hiểu một số phương pháp giảm độc tính của Ô đầu dùng để chưa các bệnh về tim mạch và cơ xương khớp

Công năng chủ trị

Ô đầu ( Củ mẹ)

 – Công năng: dùng trong các trường hợp khu phong, trừ thấp tý, ôn kinh chỉ thống

 – Chủ trị: Dùng chữa trong các trường hợp như trị đau khớp, tê mỏi cơ

 – Cách dùng: Chủ yếu là dùng ngoài xoa bóp ở dưới dạng thuốc ngâm rượu, không được uống.

Phụ tử (Củ con)

 – Công năng: Có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ hoả trợ dương, tán hàn và chỉ thống.

 – Chủ trị: Dùng để chữa các trường hợp như chứng vong dương, chứng thoát dương, chân tay lạnh, đau nhức xương khớp, lưng gối đau lạnh, chân tay phù nề.

– Cách dùng và liều lượng: ngày dùng 4-12g dược liệu đã bào chế đạt tiêu chuẩn giới hạn aconitin, dùng dưới dạng thuốc sắc.

chế biến cổ truyền

– Tất cả các bộ phần của cây ô đầu đều chứa độc tố và hàm lượng độc tố cao nhất chủ yếu là ở phần rễ củ.

Trong cây Ô đầu gồm nhiều loại alcaloid như: Aconitin, picroaconitin, isoaconitin, benzaconitin và một số chất khác, trong đó độc tố aconitin là độc tố nhất và mạnh nhất.

– Cơ quan đích: Chủ yếu là tác dụng lên Hệ tim mạch, hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa

– Độc tính: Ô đầu là thuốc độc bảng A và Liều dùng gây tử vong đối với người lớn khoảng 5mg, gây Rối loạn tim mạch nặng xảy ra ở liều dùng 2mg aconitin

Mục đích chế biến

Giảm độc tính

Tăng tác dụng

Chuyển dạng dùng

Aconitin à Thủy phân à Benzoylaconin à Thủy phân à Aconin

Độc tính của Aconitin độc gấp 400-500 lần so với benzoylaconin và gấp 1000-2000 lần so với Aconin

giảm đọc tính

Ngâm loại trừ diester theo cơ chế hòa tan và thủy phân

Nấu loại trừ diester theo cơ chế thủy phân

Sử dụng các loại dịch phụ liệu như cam thảo, đậu đen, đậu xanh, phòng phong

Tăng tác dụng bổ hỏa, bổ thận: chế với muối NaCl tăng dẫn thuốc vào kinh thận và để bảo quản.

Chuyên danh dùng

+ Phụ tử sống chỉ được dùng ngoài thường dùng dưới dạng rượu thuốc, cồn thuốc.

+ Phụ tử chế được dùng dưới dạng thuốc thang, bột, hoàn.

Một số biện pháp chế biến

diêm phụ (Chọn củ loại to)

– Công thức chế biến:

Phụ tử           100kg
MgCl2          40kg
NaCl             30kg
Nước            60 lít

 Ngâm 10 ngày

 Phơi, ngày phơi đêm ngâm, ngâm trong 5-10 ngày cho đến khi có lớp muối kết tinh bám bên ngoài

hắc phụ (Chọn củ loại trung bình)

– Công thức chế biến:

Phụ tử           100kg
MgCl2          40kg
Nước            30 lít

 Ngâm 3-5 ngày.

Đun sôi, thái phiến.

Tẩm dược liệu với dầu hạt cải, dịch nước đường đỏ.

Sao, rửa, phơi sấy

bạch phụ ( Chọn củ loại nhỏ)

– Công thức chế biến:

Phụ tử 100kg
MgCl2 40kg
Nước 30 lít

Ngâm 3-5 ngày

 Luộc đến khi chín, bóc vỏ đen, thái phiến

 Rửa cho hết vị tê (khoảng 10h)

 Đồ, hấp khoảng 30 phút

 Phơi, sấy diêm sinh

Tiêu chuẩn thành phẩm

diểm phụ

Củ to đồng đều, mặt ngoài có lớp muối kết tinh màu trắng, vỏ màu nâu đen, vị mặn, còn vị tê nhẹ

hắc phụ

Phiến mỏng, khô cứng, màu nâu hồng, bên mép phiến có màu đen (di tích của vỏ củ), không còn vị tê

bạch phụ

Phiến mỏng, khô cứng, trắng trong, không có vỏ màu đen, không còn vị tê

Sự biến đổi thành phần hóa học

Alcaloid toàn phần: chế < sống.
– Hàm lượng Alcaloid toàn phần và aconitin giảm dần qua từng giai đoạn chế biến.

Hàm lượng aconitin trong mẫu sống:        0.147%

                               sau khi đồ hoặc nấu: 0.058%

Nghiên cứu chế biến phụ tử Sapa cho thấy:

Sự biến đổi tác dụng sinh học

Độc tính giảm dần: Diêm phụ > hắc phụ > bạch phụ

– Trong y học tác dụng bổ hỏa sau khi chế biến và giảm độc tính: dùng trong, phụ tử chế có tác dụng bổ hỏa, hồi dương cứu nghịch, trị chứng hỏa hư, thoát dương (trụy tim mạch cấp).

– Thành phần có tác dụng cường tim: aconitin, hygenamin, ion Ca2+.

Dạng dùng:

+ Phụ tử sống chỉ được dùng ngoài

+ Phụ tử chế được dùng trong

Đào tạo y học cổ truyền: cao đẳng dược sài gòn

địa chỉ số 215 D+E Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: ☎ 07.6981.6981   ☎ 09.6881.6981. Zalo : 09.6881.6981

Có thể bạn quan tâm

Tác động huyệt Dũng tuyền điều trị ho như thế nào?

Huyệt dũng tuyền là một trong những huyệt quan trọng của cơ thể, thuộc kinh ...