Danh mục
Trang chủ > Tây Y > Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển (ACE) là gì?

Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển (ACE) là gì?

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...

Thuốc ức chế men chuyển (ACE) là một nhóm thuốc được sử dụng để điều trị cao huyết áp và nhiều tình trạng khác liên quan đến hệ thống tuần hoàn, như suy tim và bệnh thận do đái tháo đường.


Thuốc ức chế men chuyển là gì?

Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển

Cơ chế hoạt động của thuốc ức chế men chuyển (ACE) là gắn vào một trong những thành phần của enzyme men chuyển Angiotensin I, gọi là ion kẽm. Bằng cách này, ACE ức chế quá trình chuyển đổi Angiotensin I thành Angiotensin II, một chất gây co mạch mạnh. Khi tốc độ chuyển đổi này bị giảm, các mạch máu giãn ra, sức cản ngoại vi giảm và huyết áp giảm.

Ngoài ra, Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Angiotensin II còn gây ra nhiều tác động tiêu cực khác đối với hệ tim mạch, bao gồm thay đổi cấu trúc của tim, mạch máu và thận. ACE inhibitor không chỉ giảm các tác động này mà còn bảo vệ tim mạch và thận khỏi sự thay đổi cấu trúc. Bằng cách giảm nồng độ Angiotensin II, ACE inhibitor cũng gây ra sự giảm aldosteron, dẫn đến tăng kali huyết thanh và tăng sự thải dịch.

Ngoài ra, ACE inhibitor cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống Kallikrein-kinin, làm giảm phân hủy và tăng nồng độ bradykinin và prostaglandin, từ đó giảm sự cản ngoại vi và huyết áp.

Những đặc điểm nổi bật của ACE inhibitor bao gồm khả năng không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường và lipid, không tăng nồng độ acid uric máu và nước tiểu, cho phép sử dụng an toàn cho bệnh nhân có huyết áp cao kèm theo đái tháo đường và rối loạn lipid. Đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả của ACE inhibitor trong giảm nguy cơ tim mạch, đặc biệt là trên những bệnh nhân có suy tim và suy thận mạn tín

Một số loại thuốc ức chế men chuyển

Dưới đây là một số loại thuốc Tây Y ức chế men chuyển thông dụng:

  1. Enalapril (Vasotec): Enalapril là một trong những thuốc ức chế men chuyển phổ biến được sử dụng để điều trị cao huyết áp, suy tim và các vấn đề liên quan đến thận.
  2. Lisinopril (Prinivil, Zestril): Lisinopril là một thuốc ức chế men chuyển thường được sử dụng để điều trị cao huyết áp, suy tim, và bệnh thận do đái tháo đường.
  3. Captopril (Capoten): Captopril là một thuốc ức chế men chuyển thường được sử dụng để điều trị cao huyết áp, suy tim, và bệnh thận.
  4. Ramipril (Altace): Ramipril là một thuốc ức chế men chuyển được sử dụng rộng rãi để điều trị cao huyết áp và giảm nguy cơ các vấn đề tim mạch sau một cơn đau tim.
  5. Perindopril (Aceon): Perindopril là một loại thuốc ức chế men chuyển thường được sử dụng để điều trị cao huyết áp và các vấn đề liên quan đến tim mạch.
  6. Benazepril (Lotensin): Benazepril là một loại thuốc ức chế men chuyển thường được sử dụng để điều trị cao huyết áp và giảm nguy cơ các vấn đề tim mạch.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo dược sĩ Cao đẳng Dược năm 2024

Nhớ rằng việc sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và tuân thủ đúng liều lượng và hướng dẫn sử dụng.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, các thuốc trong nhóm thuốc ức chế men chuyển thường có tác dụng hạ huyết áp gần như tương đương. Hầu hết chúng đều có thời gian tác dụng kéo dài trên 24 giờ, cho phép uống một lần trong ngày để duy trì hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, có một số sự khác biệt về thời gian tác dụng giữa các loại thuốc, ví dụ như Captopril có thời gian tác dụng ngắn hơn (6-12 giờ) và Moexipril có thời gian tác dụng từ 12-18 giờ.

Ngoài bệnh cao huyết áp, các thuốc ức chế men chuyển còn được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh động mạch vành, suy tim, tiểu đường, bệnh thận mạn tính, đau tim, xơ cứng bì, đau nửa đầu, vv.

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc ức chế men chuyển kết hợp với các loại thuốc khác như thuốc lợi tiểu hoặc thuốc chẹn kênh canxi. Tuy nhiên, không nên kết hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn thụ thể Angiotensin hoặc với chất ức chế renin trực tiếp.

Một điều cần lưu ý là tác dụng của thuốc ức chế men chuyển có thể khác nhau tùy theo đặc điểm của từng người. Chúng thường hoạt động tốt hơn ở người trẻ tuổi và người da trắng hơn so với người da đen. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc phù hợp nhất cho bệnh nhân.

Nguồn Vinmec , tổng hợp bởi  yduochocvietnam.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Vitamin C dạng sủi có nên sử dụng khi mang thai không?

Sử dụng thuốc khi mang thai là vấn đề lo lắng của phụ nữ khi ...