Xạ can loại một loại cây thường mọc hoang và còn được trồng làm cảnh. Tuy nhiên ít ai biết rằng xạ can còn là một vị thuốc Đông y với vô số tác dụng có ích cho sức khỏe con người.
- Những món ăn bài thuốc Đông Y chữa bệnh từ thịt gà
- Khám phá công dụng chữa bệnh từ cây Lười ươi
- Mẹo trị bệnh tiểu đường bằng cây Sương sáo
Xạ cạn thường mọc hoang ở nước ta
Bài viết này các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM xin chia sẻ cho các bạn đọc sơ lược về một số thông tin cũng như công dụng về của cây thuốc Xạ can.
Xạ can và một vài thông tin cần biết
Xạ can hay còn được gọi với một vài tên gọi khác là Dạ can, Hoàng viễn hay Ô bồ… có tên khoa học là Belamcanda chinensis Lem, thuộc Họ Lay Ơn (Iridaceae). Cây xạ can là một cây thuốc quý. Dạng cây thảo, sống dai, thân rễ mọc bò. Thân bé, có lá mọc thẳng đứng, cao tới 1m. Lá hình mác dài, hơi có bẹ, mọc xen kẽ thành 2 hàng, dài 20-40 cm, rộng 15-20 mm. Gân lá song song. Lá hình phiến dài, lá ở phía dưới úp lên gốc lá ở phía trên. Cụm hoa có cuống, cánh hoa màu vàng cam điểm đốm tím, 3 nhị, bầu hạ. Quả nang hình trứng, có 3 van, dài 23-25 mm. Hạt xanh đen hình cầu.
Theo y học cổ truyền Xạ can có vị đắng, cay, tính bình có tác dụng tuyên thông tà khí kết tụ ở Phế, thanh hỏa, giải độc (Đông Dược Học Thiết Yếu); Tiêu đờm, phá trưng kết, hạ thực, khai Vị, tiêu thủng độc, trấn Can, minh mục (Nhật Hoa Tử Bản Thảo); Thanh nhiệt, lợi niệu, giải độc, tiêu thủng, sát trùng.
Thành phần hóa học có trong cây Xạ can
Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây Xạ can có chứa một số thành phần hóa học như: Irisflorentin (Từ Ác Cương, Dược Học Học Báo 1983, 18 (12): 969). + Iridin (Kukani N và cộng sự, C A 1951, 45: 820b); Noririsflorentin (Woo W S và cộng sự, Phytochemistry 1993, 33 (4): 939). Tectorigenin, Tectoridin (Ngô Ác Tây, Dược Học Học Báo 1992, 27 (1): 64); Belamcanidin, Methylirisolidone, Iristectoriginin A (Yamaki M và cộng sự, Planta Med 1990, 56 (3): 335). Irigenin (Hồ Hiểu Lan, Trung Dược Thông Báo 1982, 7 (1): 29).
Xạ can và một vài tác dụng dược lý
Tác dụng chống nấm và virus: Chích liều cao dung dịch Xạ can, in vitro thấy có tác dụng ức chế nhiều loại nấm da. Thuốc cũng có tác dụng chống virus hô hấp (Trung Dược Học); Tác dụng đối với nội tiết; Dích chiết và cồn chiết xuất Xạ Can cho uống hoặc chích đều có kết quả làm tăng tiết nước miếng. Thuốc chích có tác dụng nhanh và dài hơn (Trung Dược Học); Tác dụng giải nhiệt: Cho chuột đang sốt cao uống nước sắc Xạ can, thấy có tác dụng giải nhiệt (Ngô Trạch Phương, Trung Dược Dược Lý Dữ Lâm Sàng 1990, 6 (6): 28); Tác dụng kháng viêm (Fukuyama Y và cộng sự, Chem Pharm Bull 1991, 39 (7): 1877); Tác dụng khứ đờm: cho chuột nhắt uống nước sắc Xạ can, thấy hô hấp tăng, tống đờm ra mạnh hơn (Ngô Trạch Phương, Trung Dược Dược Lý Dữ Lâm Sàng 1985, (1): 153); Tác dụng kháng vi sinh: Nước sắc Xạ can có tác dụng ức chế Bồ đào cầu khuẩn,, Liên cầu khuẩn, khuẩn bạch hầu, khuẩn thương hàn quách Võ Phi, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1952, 38 (4): 315).
Vận dụng cây xạ cạn vào một số đơn thuốc chữa bệnh
Một số đơn thuốc chữa bệnh vận dụng với Xạ cạn
- Chữa âm sán sưng đau, đau như kim đâm vào hông sườn: Xạ can sống, giã nát, vắt lấy nước cho uống, hễ đi tiểu được là khỏi. Hoặc dùng Xạ can tán bột làm viên cũng tốt (Trửu Hậu phương).
- Trị ghẻ lở do trúng phải xạ độc: Xạ can, Thăng ma , đều 80 gam ,sắc với 3 chén nước, uống nóng, bã đắp vết thương (Tập Nghiệm phương).
- Chữa ho mà khí nghịch lên, trong họng có nước khò khè như gà kêu: Xạ can 13 củ, Ma hoàng 120g, Sinh khương 120g, Tế tân, Tử uyển, Khoản đông hoa đều 90 gam, Ngũ vị tử ½ thăng, Đại táo 7 trái, Bán hạ(chế). Sắc Ma hoàng với 1 đấu 2 thăng nước cho sôi, vớt bỏ bọt , cho các vị kia vào nấu còn 3 thăng, chia làm 3 lần, uống ấm (Xạ Can Ma Hoàng Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
- Trị thủy cổ, bụng to như cái trống, trong bụng kêu óc ách, da xám đen: Quỉ phiến căn (Xạ can), gĩa vắt lấy nước cốt, uống 1 chén thì sẽ tiêu tiểu xuống thông ngay (Trửu Hậu phương).
- Chữa sốt rét lâu ngày, có báng: Xạ can, Miết giáp (chế), sắc uống hoặc làm thành viên uống (Tụ Trân phương).
- Trị họng sưng đau, ăn uống khó: Xạ can (tươi) 160 gam , Mỡ heo 160gam. nấu cho gần khô, bỏ bã. Mỗi lần ngậm 1 viên bằng trái táo, dần dần là khỏi (Tụ Trân phương). Xạ can cho vào với giấm nghiền nát, vắt lấy nước cốt ngậm. Hễ nước miếng ra nhiều thì nhổ đi (Y Phương Đại Thành phương).
- Trị hầu tý (họng sưng đau): Xạ can, thái ra, mỗi lần dùng 20gam, sắc với 1,5 chén nước còn 8 phân, bỏ bã, cho ít mật vào, uống (Xạ Can Thang – Thánh Tế Tổng Lục).
- Chữa táo bón, tiểu bí: Rễ Tử hoa biển trúc (Xạ can), giã vắt lấy nước cốt 1 chén, uống thì thông ngay (Phổ Tế phương).
- Trị họng sưng đau, ăn uống không thông: Tử hồ điệp căn (tức Xạ can) 4g, Hoàng cầm, Cam thảo (sống), Cát cánh đều 2g. tán bột, hòa với nước mát uống hết là khỏi (Đoạt Mệnh Tán – Giản Tiện phương).
- Chữa vú sưng mới phát: Xạ can, lựa loại gốc giống hình con Tằm nằm chết cứng, cùng với rễ cỏ Huyên. Tán bột, trộn với mật, đắp vào (Vĩnh Loại Kiềm phương).
- Trị quai bị: Xạ can, Tiểu huyết đằng [lá], nghiền nát, đắp chỗ sưng (Hồ Nam Dược Vật Chí).
- Trị bạch hầu: Xạ can 3g, Sơn đậu căn 3 g, Kim ngân hoa 15g, Cam thảo 6 g, sắc lấy nước uống (Thanh Đảo Trung Thảo Dược Thủ Sách).
- Chữa quai bị: Rễ Xạ can tươi 10-15 g, sắc lấy nước uống, ngày hai lần (Phúc Kiến Dân Gian Thảo Dược).
- Chữa khớp gối viêm, té ngã tổn thương: Xạ can 90g, ngâm với 500 ml rượu một tuần, Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần (An Huy Trung Thảo Dược).
Bên trên là một số bài thuốc do các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM liệt kê, mong rằng qua bài viết này sẽ giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây Xạ cạn cũng như bổ sung những kiến thức y học bổ ích.