Ô đầu là một dược liệu độc ( thuốc độc bảng A)Khi chưa được chế biến thì ô đầu chỉ dùng ngoài dùng dưới dạng ngâm rượu và dùng để điều trị các trường hợp về cơ xương khớp là chủ yếu.Nhưng khi chế biến thì ô đầu được dùng trong và chữa các bệnh về tim mạch, khớp và nhiều bệnh khác nữa
Hôm nay cùng với Khoa Dược trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cùng tìm hiểu một số phương pháp giảm độc tính của Ô đầu dùng để chưa các bệnh về tim mạch và cơ xương khớp
Công năng chủ trị
Ô đầu ( Củ mẹ)
– Công năng: dùng trong các trường hợp khu phong, trừ thấp tý, ôn kinh chỉ thống
– Chủ trị: Dùng chữa trong các trường hợp như trị đau khớp, tê mỏi cơ
– Cách dùng: Chủ yếu là dùng ngoài xoa bóp ở dưới dạng thuốc ngâm rượu, không được uống.
Phụ tử (Củ con)
– Công năng: Có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ hoả trợ dương, tán hàn và chỉ thống.
– Chủ trị: Dùng để chữa các trường hợp như chứng vong dương, chứng thoát dương, chân tay lạnh, đau nhức xương khớp, lưng gối đau lạnh, chân tay phù nề.
– Cách dùng và liều lượng: ngày dùng 4-12g dược liệu đã bào chế đạt tiêu chuẩn giới hạn aconitin, dùng dưới dạng thuốc sắc.
chế biến cổ truyền
– Tất cả các bộ phần của cây ô đầu đều chứa độc tố và hàm lượng độc tố cao nhất chủ yếu là ở phần rễ củ.
Trong cây Ô đầu gồm nhiều loại alcaloid như: Aconitin, picroaconitin, isoaconitin, benzaconitin và một số chất khác, trong đó độc tố aconitin là độc tố nhất và mạnh nhất.
– Cơ quan đích: Chủ yếu là tác dụng lên Hệ tim mạch, hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa
– Độc tính: Ô đầu là thuốc độc bảng A và Liều dùng gây tử vong đối với người lớn khoảng 5mg, gây Rối loạn tim mạch nặng xảy ra ở liều dùng 2mg aconitin
Mục đích chế biến
Giảm độc tính
Tăng tác dụng
Chuyển dạng dùng
Aconitin à Thủy phân à Benzoylaconin à Thủy phân à Aconin
Độc tính của Aconitin độc gấp 400-500 lần so với benzoylaconin và gấp 1000-2000 lần so với Aconin
giảm đọc tính
Ngâm loại trừ diester theo cơ chế hòa tan và thủy phân
Nấu loại trừ diester theo cơ chế thủy phân
Sử dụng các loại dịch phụ liệu như cam thảo, đậu đen, đậu xanh, phòng phong
Tăng tác dụng bổ hỏa, bổ thận: chế với muối NaCl tăng dẫn thuốc vào kinh thận và để bảo quản.
Chuyên danh dùng
+ Phụ tử sống chỉ được dùng ngoài thường dùng dưới dạng rượu thuốc, cồn thuốc.
+ Phụ tử chế được dùng dưới dạng thuốc thang, bột, hoàn.
Một số biện pháp chế biến
diêm phụ (Chọn củ loại to)
– Công thức chế biến:
Phụ tử 100kg
MgCl2 40kg
NaCl 30kg
Nước 60 lít
Ngâm 10 ngày
Phơi, ngày phơi đêm ngâm, ngâm trong 5-10 ngày cho đến khi có lớp muối kết tinh bám bên ngoài
hắc phụ (Chọn củ loại trung bình)
– Công thức chế biến:
Phụ tử 100kg
MgCl2 40kg
Nước 30 lít
Ngâm 3-5 ngày.
Đun sôi, thái phiến.
Tẩm dược liệu với dầu hạt cải, dịch nước đường đỏ.
Sao, rửa, phơi sấy
bạch phụ ( Chọn củ loại nhỏ)
– Công thức chế biến:
Phụ tử 100kg
MgCl2 40kg
Nước 30 lít
Ngâm 3-5 ngày
Luộc đến khi chín, bóc vỏ đen, thái phiến
Rửa cho hết vị tê (khoảng 10h)
Đồ, hấp khoảng 30 phút
Phơi, sấy diêm sinh
Tiêu chuẩn thành phẩm
diểm phụ
Củ to đồng đều, mặt ngoài có lớp muối kết tinh màu trắng, vỏ màu nâu đen, vị mặn, còn vị tê nhẹ
hắc phụ
Phiến mỏng, khô cứng, màu nâu hồng, bên mép phiến có màu đen (di tích của vỏ củ), không còn vị tê
bạch phụ
Phiến mỏng, khô cứng, trắng trong, không có vỏ màu đen, không còn vị tê
Sự biến đổi thành phần hóa học
Alcaloid toàn phần: chế < sống.
– Hàm lượng Alcaloid toàn phần và aconitin giảm dần qua từng giai đoạn chế biến.
Hàm lượng aconitin trong mẫu sống: 0.147%
sau khi đồ hoặc nấu: 0.058%
Nghiên cứu chế biến phụ tử Sapa cho thấy:
Sự biến đổi tác dụng sinh học
Độc tính giảm dần: Diêm phụ > hắc phụ > bạch phụ
– Trong y học tác dụng bổ hỏa sau khi chế biến và giảm độc tính: dùng trong, phụ tử chế có tác dụng bổ hỏa, hồi dương cứu nghịch, trị chứng hỏa hư, thoát dương (trụy tim mạch cấp).
– Thành phần có tác dụng cường tim: aconitin, hygenamin, ion Ca2+.
Dạng dùng:
+ Phụ tử sống chỉ được dùng ngoài
+ Phụ tử chế được dùng trong
Đào tạo y học cổ truyền: cao đẳng dược sài gòn
địa chỉ số 215 D+E Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh.
Hotline: ☎ 07.6981.6981 ☎ 09.6881.6981. Zalo : 09.6881.6981