Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Trạch tả – dược liệu đông y trị bệnh cực hiệu quả

Trạch tả – dược liệu đông y trị bệnh cực hiệu quả

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Trạch tả là một loại cây thảo mọc hoang ở những nơi ẩm ướt, đối với các bác sĩ Đông y trạch trả được xem là một cây thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh thần kỳ.

Đặc điểm nhận biết và sơ lược thông tin về Trạch tả

Trạch tả là một cây thuốc nam quý hay còn được gọi với tên khác là hộc tả hay thủy tả…có tên khoa học là Alisma plantago aquatica L. Trạch tả là cây loại thảo ưa những nơi ẩm ướt thường mọc ở ao và ruộng, cao 0,2m -1m. Thân rễ trắng hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc, hình trứng thuôn hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại. Cán hoa mang ở đỉnh nhiều vòng hoa có cuống dài. Hoa họp thành tán, đều, lưỡng tính, 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, 6 nhị, nhiều tâm bì rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả bế.

Thành phần hóa học

Theo chia sẻ của thầy thuốc Y học cổ truyền Sài Gòn trong trạch tả có chứa một số thành phần hóa học như Alisol A, B, Epialisol A (Murata T và cộng sự, Tetra Lett 1968, 7: 849); Alisol A Monoacetate, Alisol B Monoacetate, Alisol C Monoacetate (Murata T và cộng sự, Chem Pharm Bull 1970, 18 (7): 1347); Alismoxide , Alismol (Oshima Y và cộng sự, Phytochemystry 1983, 22 (1): 183); Choline (Kobayashi T, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1960, 80: 1456).

Trạch tả và một số tác dụng dược lý

Bài thuốc đông y có tác dụng lợi tiểu và làm cho Natri, Kali, Chlor và Urê thải ra nhiều hơn (Chinese Herbal Medicine); Phấn Trạch tả hòa tan trong mỡ. Trạch tả cồn chiết xuất và cồn Trạch tả đều có tác dụng hạ Lipid trong máu rõ; Trạch tả còn có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hóa lipid của gan và chống gan nhiễm mỡ (Chinese Herbal Medicine); Cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ: cồn chiết xuất Trạch tả hòa tan vào nước có tác dụng giãn mạch vành. Thuốc còn có tác dụng chống đông máu (Chinese Herbal Medicine); Nước sắc Trạch tả có tác dụng hạ đường huyết (Chinese Herbal Medicine).

Ứng dụng trạch trả vào một số bài thuốc chữa bệnh

Chữa thủy ẩm ở vùng vị, dưới tâm, sinh ra hoa mắt, mê muội: Bạch truật 80 g, Trạch tả 200g, Sắc lấy nước uống (Trạch Tả Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).

Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ: Bạch long cốt 40g, Cẩu tích 80 g, Tang phiêu tiêu 40g, Trạch tả 1,2g, Xa tiền tử 40g. Tán mịn. Mỗi lần uống 8 g với rượu ấm, trước bữa ăn (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).

Chữa có thai mà khí bị trệ, bụng trướng, bụng sưng, khí suyễn, táo bón, tiểu ít: Chỉ xác, Mộc thông, Tang bạch bì, Binh lang, Trạch tả, Xích linh. Đều 30g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12 g, thêm Gừng 4g, sắc uống (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).

Trị hư phiền, mồ hôi ra nhiều: Bạch truật, Sinh khương, Mẫu lệ, Phục linh, Trạch tả. Sắc uống (Trạch Tả Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).

Chữa tiểu không thông: Trạch tả, Xa tiền thảo, Trư linh, Thạch vi đều 12 g, Xuyên mộc thông 8g, Bạch mao căn 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị thận viêm cấp, tiểu ít, phù thũng thể dương tính: Trạch tả, Trư linh, Phục linh, Xa tiền tử đều 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chữa thận viêm mạn, chóng mặt: Trạch tả, Bạch truật đều 12g, Cúc hoa 16 g, sắc lấy nước uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn: Trạch tả, Xích linh, Chỉ xác, Binh lang, Mộc thông, Khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12 g với nước sắc Gừng và Hành (Trạch Tả Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chữa tiêu chảy do thủy thấp, bụng sôi, bụng không đau: Bạch truật 12 g, Phục linh 12g, Trần bì 8g, Cam thảo 4g, Trạch tả 12g, Sa nhân 4g, Thần khúc 12g, Mạch nha 12g. Sắc lấy nước uống (Tiết Tả Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị đình ẩm trong dạ dầy, tiêu chảy, tiểu ít: Trạch tả 20 g, Bạch truật 8g, sắc uống (Trạch Tả Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị chóng mặt: Dùng Trạch Tả Thang:Trạch tả 30-60g, Bạch truật 10-15g. Sắc lấy nước uống ngày một thang. Theo dõi 55 ca, uống từ 1-9 thang, có tùy chứng gia vị thêm. Kết quả đều khỏi (Dương Phúc Thành, Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1988, 6: 14).

Chữa ruột viêm cấp: Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 12g, Bạch đầu ông 20g, Xa tiền tử 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị Lipid huyết cao: Dùng Trạch Tả Hoàn (mỗi viên chứa 3g thuốc sống), ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Liệu trình 1 tháng. Kết quả theo dõi 110 ca Lipit huyết cao trong đó có 44 ca Cholesterol cao, lượng bình quân 258,0mg % xuống còn bình quân 235,2mg%, 103 ca Triglycerid tăng, từ bình quân 337,7 mg% xuống còn bình quân 258,0mg%, bình quân giảm 23,5 mg%, trong đó số hạ thấp trên 10% chiếm 65 %, hạ thấp trên 30 % chiếm 40,8%, có 18,4% hạ thấp trên 50% (Bệnh Viện Trung Sơn trực thuộc Viện Y Học số I Thượng Hải, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1976, 11: 693).

Một số lưu ý và kiêng kỵ khi dùng Trạch tả

Bên cạnh những lợi ích mà trạch tả mang lại cho sức khỏe con người thì các giảng viên Trung cấp Y học cổ truyền cũng khuyến cáo với các bạn đọc một số lưu ý rằng Uống Trạch tả nhiều quá thành ra chứng mắt đau (Biển Thước); Mắt thuộc bàng quang và thủy, vì thấm lợi thái quá cho nên nước khô đi mà hỏa thịnh nên gây ra đau mắt (Đan Khê Tâm Pháp).

Đối với một số trường hợp Lâm khát, thủy thủng, Thận hư, Không có thấp nhiệt, Thận hư, tinh thoát, Can Thận hư nhiệt mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm: không dùng dùng trạch tả để chữa bệnh.

Có thể bạn quan tâm

Tác động huyệt Dũng tuyền điều trị ho như thế nào?

Huyệt dũng tuyền là một trong những huyệt quan trọng của cơ thể, thuộc kinh ...