Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Nguyên tắc sử dụng nhóm huyệt Ngũ Du như thế nào?

Nguyên tắc sử dụng nhóm huyệt Ngũ Du như thế nào?

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Nguyên tắc sử dụng nhóm huyệt Ngũ Du thường dựa trên kiến thức về vị trí cụ thể, tính chất và tác động của từng huyệt. Các huyệt được chọn tùy thuộc vào bản chất của bệnh lý, tình trạng năng lượng của cơ thể, và nguyên nhân gây bệnh.


Nguyên tắc sử dụng nhóm huyệt Ngũ Du như thế nào?

Danh sách các huyệt trong nhóm Ngũ Du Huyệt

a.1- Huyệt TỈNH

Chuyên gia Y học cổ truyền tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Theo ghi chép của Thiên ‘Bản Du’: “Trong mùa đông, cần thủ các huyệt Tỉnh” (Linh Khu 2, 121). Trong Thiên ‘Quan Châm’: “Nếu bệnh xuất phát từ mạch và khí thiếu hụt, cần phải châm bổ, trong trường hợp này, nên sử dụng kim Đề Châm châm vào các huyệt Tỉnh và huyệt Huỳnh trên các đường kinh” (Linh Khu 7, 14). Theo ghi chép của Thiên ‘Tứ Thời Khí’: “Trong mùa đông, thủ huyệt Tỉnh, Vinh, và cần châm sâu, giữ kim lâu” (Linh Khu 19, 6). Theo Thiên “Thuận Khí Nhất Nhật Phân Vi Tứ Thời’: “Nếu bệnh xuất phát từ tạng, cần châm huyệt Tỉnh” (Linh Khu 44, 26). Theo Ngu-Thứ chú giải điều 68 Nan Kinh: “Huyệt Tỉnh được chọn với phép ở Mộc để tương ứng với Can. Vị trí của Tỳ nằm ở dưới Tâm, khi tà khí xuất hiện ở Can, Can sẽ lan tỏa lên Tỳ, gây ra tình trạng dưới Tâm bị mãn…” Tỉnh huyệt được sử dụng để chữa trị ‘Tâm hạ bị mãn’ (Châm Cứu Đại Thành). Tỉnh huyệt thường được áp dụng trong các trường hợp bệnh thần kinh và dễ xúc động (Châm Cứu Học Thượng Hải). Trong sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’, hướng dẫn sử dụng huyệt Tỉnh trong các trường hợp sau:

  1. Có dấu hiệu thực (đầy) ở vùng dưới tim (Tâm hạ no hơi).
  2. Bệnh liên quan đến thần kinh (bệnh về tinh thần và ý chí).
  3. Khí tràn vào các kinh.

a.2- Huyệt Vinh (Huỳnh)

Theo ghi chép của Thiên ‘Bản Du’: “Trong mùa Xuân, cần thủ huyệt ở các lạc mạch và các huyệt Huỳnh” (Linh Khu 2, 117). Trong Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’: “Huyệt Vinh và huyệt Du trị các vấn đề ngoại kinh” (Linh Khu 4, 98). Theo Thiên ‘Thọ Yểu Cương Nhu’: “Nếu bệnh xuất phát từ Âm phận, thì cần châm huyệt Huỳnh và huyệt Du thuộc Âm…” (Linh Khu 6, 6). Trong Thiên ‘Quan Châm’: “Nếu bệnh xuất phát từ mạch và khí thiếu, cần châm bổ bằng kim Đề châm vào các huyệt Tỉnh, huyệt Huỳnh trên các đường kinh” (Linh Khu 7, 14). Theo Thiên ‘Tứ Thời Khí’: “Trong mùa đông, thủ huyệt Tỉnh, huyệt Vinh, và phải châm sâu và giữ kim lâu” (Linh Khu 19, 6). Thiên “Thuận Khí Nhất Nhật Phân Vi Tứ Thời’ ghi: Bệnh biến ở sắc: châm huyệt Huỳnh” (Linh Khu 44, 26). Nan Kinh 68 ghi: “Huyệt Vinh chủ về thân bị nhiệt”. Ngu-Thứ chú giải: “Huyệt Vinh thuộc hoả, được chọn ở Tâm. Phế thuộc Kim, bên ngoài chủ về bì mao. Nếu tâm hoả nung đốt Phế Kim, có thể gây cơ thể bị nhiệt. Đó là tà khí tại Tâm”. Huyệt Vinh thường được sử dụng trong các trường hợp bệnh sốt (Châm Cứu Đại Thành + Châm Cứu Học Thượng Hải). Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ (Quyển 3) hướng dẫn cách sử dụng huyệt Vinh như sau: “Châm huyệt Vinh để điều chỉnh nhiệt độ hoặc hàn tùy thuộc vào kinh Âm hoặc kinh Dương, để trị bệnh hàn hoặc nhiệt đồng thời kích thích các kinh vận hành.

a.3- Huyệt Du

Theo ghi chép của Thiên ‘Bản Du’: “Trong mùa hạ, cần thủ các huyệt Du” (Linh Khu 2, 119). Trong Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’: “Huyệt Vinh và huyệt Du trị các vấn đề ngoại kinh” (Linh Khu 4, 98). Theo Thiên ‘Thọ Yểu Cương Nhu’: “Nếu bệnh xuất phát từ Âm phận, thì cần châm huyệt Huỳnh và huyệt Du thuộc Âm…” (Linh Khu 6, 6). Trong Thiên ‘Tứ Thời Khí’: “Trong mùa thu, cần thủ huyệt Kinh và Du…” (Linh Khu 19, 5). Theo Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’: “Huyệt Kinh và Du trị bệnh ở cốt tủy” (Linh Khu 21, 34). Thiên “Thuận Khí Nhất Nhật Phân Vi Tứ Thời’ ghi: “Bệnh lúc ngưng lúc nặng: châm huyệt Du” (Linh Khu 44, 26). Nan thứ 68 Nan Kinh ghi: “Huyệt Du chủ về thân mình nặng nề, các khớp đau nhức”. Ngu-Thứ chú giải: “Huyệt Du lấy phép ở Thổ để tương ứng với Tỳ, nếu tà khí ở tại Thổ, nó sẽ tác động xuống Thuỷ. Thuỷ thuộc Thận và chủ về xương, vì vậy khi phát bệnh, các khớp xương có thể trở nên đau nhức. Đây là do tà khí tại Thổ, khiến cơ thể trở nên nặng nề. Huyệt Du được sử dụng để điều trị bệnh này”. Huyệt Du thường được áp dụng trong các trường hợp mình nóng, khớp xương đau (Châm Cứu Đại Thành) và cũng trong trị liệu các bệnh tê thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải). Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ (Quyển 3) hướng dẫn: “Châm huyệt Du để điều chỉnh t

a.4- Huyệt Kinh

Theo Thiên ‘Thọ Yểu Cương Nhu’: “Nếu bệnh Âm xuất phát từ Âm phận, châm huyệt Huỳnh và huyệt Du thuộc Âm. Nếu bệnh Dương xuất phát từ Dương phận, châm huyệt Hợp thuộc Dương. Nếu bệnh Dương xuất phát từ Âm phận, châm huyệt Kinh thuộc Âm” (Linh Khu 6, 6). Trong Thiên ‘Tứ Thời Khí’: “Mùa thu, cần thủ huyệt Kinh và Du…” (Linh Khu 19, 5).

Theo Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’: “Huyệt Kinh, Du trị bệnh ở cốt tủy” (Linh Khu 21, 34). Thiên “Thuận Khí Nhất Nhật Phân Vi Tứ Thời’ ghi: “Bệnh có thay đổi âm thanh: châm huyệt Kinh” (Linh Khu 44, 26). Nan 68 Nan Kinh ghi: “Huyệt Kinh chủ về ho suyễn, hàn nhiệt”. Ngu-Thứ chú giải: “Huyệt Kinh thuộc hoả, chọn ở Kim để tương ứng với Phế. Nếu tà khí ở huyệt Kinh, Phế sẽ bị bệnh. Phế bị hàn sẽ gây ho, Phế bị nhiệt sẽ gây suyễn. Nếu tà khí ở Kim, nó sẽ phạt Mộc. Mộc thuộc Can, chí của Can là sự giận dữ. Khi giận dữ, khí sẽ nghịch lên và thừa lên Phế, tạo thành suyễn. Đây là vì chi biệt của Can, đi từ Can xuyên qua hoành cách mô lên trên và rót vào Phế. Thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’ (TVấn 17) ghi: “Khi huyết ở dưới sườn, sẽ gây suyễn nghịch”.

Huyệt Kinh được sử dụng trong Đông Y để điều trị ho hen, lạnh nóng (Châm Cứu Đại Thành) và cũng trong việc chữa trị các bệnh ho, suyễn và vấn đề về họng (Châm Cứu Học Thượng Hải). Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ hướng dẫn: “Châm huyệt Kinh để tăng cường kinh khí chống lại tà khí ở vùng bệnh. Đối với huyệt Kinh, có 2 trường hợp: 1- Khi tà khí kích thích kinh Âm, phần dương của cơ thể (Vệ Khí) ở huyệt này sẽ suy yếu và mất đi ở vùng lân cận (xương, cơ…). 2- Khi tà khí kích thích kinh Dương, phần dương của cơ thể (Vệ Khí) sẽ chuyển đến huyệt Hợp và tụ tập lại trước khi xâm nhập vào phủ hoặc vùng lân cận (xương, cơ…).

Biểu đồ sau đây giới thiệu tác dụng của huyệt Kinh, theo sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ (Livre 3 (637). Khi bệnh, Doanh khí từ huyệt Kinh đi theo Vệ khí đến huyệt Hợp, theo kinh Âm hoặc Dương tùy trường hợp bệnh rồi ảnh hưởng đến tạng phủ, gân cơ… Thí dụ: 1- Trong mọi bệnh về Vị, huyệt Hợp Túc Tam Lý (Vi.36) được xem là huyệt điều trị căn bản. 2- Trong tất cả các bệnh đau nhức do phong, hàn, thấp, trên các kinh Dương, nên châm huyệt Hợp vì theo thiên ‘Tứ Thời Khí’, “Mùa thu… tà khí ở tại phủ thì thủ huyệt Hợp” (LKhu 19, 5). (‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ (Livre 3, (638).

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo KTV Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng

a.5- Huyệt Hợp

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Theo Thiên ‘Bản Du’: “Mùa thu, cần thủ các huyệt Hợp” (Linh Khu 2, 120). Trong Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’: “Huyệt Hợp trị nội phủ” (Linh Khu 4, 98). Theo Thiên ‘Thọ Yểu Cương Nhu’: “Nếu bệnh Âm xuất phát từ Âm phận, châm huyệt Huỳnh và huyệt Du thuộc Âm. Nếu bệnh Dương xuất phát từ Dương phận, châm huyệt Hợp thuộc Dương. Nếu bệnh Dương xuất phát từ Âm phận, châm huyệt Kinh thuộc Âm” (Linh Khu 6, 6). Trong Thiên ‘Tứ Thời Khí’: “Mùa thu, thủ huyệt Kinh và Du, khí tà ở tại phủ thì thủ huyệt Hợp” (Linh Khu 19, 5).

Thiên “Thuận Khí Nhất Nhật Phân Vi Tứ Thời’ ghi: “Kinh mạch bị mãn vì huyết, đó là bệnh ở Vị, cùng với chứng bệnh do ăn uống không điều tiết: châm huyệt Hợp” (Linh Khu 44, 26). Nan thứ 68 Nan Kinh ghi: “Huyệt Hợp chủ về nghịch khí và tiêu chảy”. Ngu-Thứ chú giải: “Huyệt Hợp lấy phép ở Thủy để ứng với Thận. Thận khí bất túc sẽ làm thương đến Xung Mạch, làm cho khí nghịch mà lý cấp. Thận chủ khai khiếu ở nhị âm, nay nếu Thận khí không còn bị cấm nữa sẽ thành chứng tiêu chảy. Tà khí ở Thủy, Thủy sẽ thừa Hoả, Hoả thuộc Tâm. Tạng Tâm, theo đúng phép thì không thể bị bệnh… Can Mộc là mẹ của Tâm Hoả, đồng thời là con của Thận Thủy.

Nay, trước hết, Can lo âu vì mẹ bị thọ tà, rồi lại lo vì con mình bị khắc. Chí của Can là sự giận dữ, mà khi ưu tư thì giận dữ, giận dữ thì khí nghịch. Đây là ngũ hành tương thừa và tương khắc nhau tạo thành chứng bệnh khác nhau…”. Huyệt Hợp được áp dụng trong trường hợp mình nóng gây tiêu chảy (Châm Cứu Đại Thành) và cũng được sử dụng trong trị liệu các vấn đề liên quan đến dạ dầy, ruột và các vấn đề ở Phủ (Châm Cứu Học Thượng Hải). Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ hướng dẫn:

  • Châm huyệt Hợp để kích thích nguồn khí sâu bên trong.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp bởi  yduochocvietnam.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Tác động huyệt Dũng tuyền điều trị ho như thế nào?

Huyệt dũng tuyền là một trong những huyệt quan trọng của cơ thể, thuộc kinh ...