Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Huyệt Hợp Cốc: Vị trí, công dụng và cách tác động lên huyệt

Huyệt Hợp Cốc: Vị trí, công dụng và cách tác động lên huyệt

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Huyệt Hợp Cốc đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích và đuổi gió (gió lạnh hoặc gió nhiệt). Hãy cùng các chuyên gia tìm hiểu về huyệt Hợp Cốc trong bài sau đây!


Huyệt Hợp Cốc: Vị trí, công dụng và cách tác động lên huyệt

Huyệt Hợp Cốc nằm ở đâu?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Huyệt Hợp Cốc có vị trí nằm trên nền thịt, ở giữa giữa ngón cái và ngón trỏ, hơi lệch về phía ngón trỏ, trên đường giữa đi qua xương bàn ngón hai. Bên ngoài da, Hợp Cốc nằm gần cuối của rãnh xuất hiện khi ngón tay cái khép lại với ngón trỏ.

Một số phương pháp để xác định vị trí huyệt Hợp Cốc:

  • Gấp ngón cái và uốn cong ngón cái, chêm ngang lòng bàn tay giữa các ngón tay, sau đó duỗi ngón cái thẳng ra. Điểm ở đầu lồi cầu cơ, khi đưa ngón cái và ngón trỏ sát vào nhau, chính là vị trí của huyệt Hợp Cốc.
  • Xác định vị trí của xương bàn ngón thứ 2 và lấy điểm ở giữa là vị trí của huyệt Hợp Cốc.

Huyệt Hợp Cốc có tác dụng gì?

Huyệt Hợp Cốc đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích và đuổi gió (gió lạnh hoặc gió nhiệt), giải phóng bề mặt cơ thể khỏi các tình trạng đau nhức và có những tác dụng quan trọng như sau:

  • Điều hòa chức năng phổi: Huyệt Hợp Cốc được kích thích để tăng cường khả năng khuếch tán của phổi, đặc biệt quan trọng đối với vấn đề liên quan đến phổi và nguy cơ bị cảm lạnh dưới mọi hình thức, giúp ngăn chặn sự tấn công của các tác nhân gây bệnh.
  • Giải phóng gió và giải phóng bề mặt: Hợp Cốc có thể tạo điều kiện cho cơ thể toát mồ hôi khi gió xâm nhập từ bên ngoài, giúp xua đuổi tà khí và hỗ trợ trong trường hợp tán phong.
  • Điểm bổ âm: Kích thích huyệt Hợp Cốc có thể hút năng lượng từ hai kinh mạch quan trọng là ruột và dạ dày, giúp phân tán chướng ngại vật và giảm đau. Điều này đặc biệt quan trọng để tăng cường năng lượng và giữ cho cơ thể không bị ảnh hưởng bởi tác nhân bên ngoài.
  • Liên quan đến ruột già: Huyệt Hợp Cốc ảnh hưởng đến các vấn đề của ruột già như táo bón và trung tiện đường ruột.
  • Tác động lên khuôn mặt: Bấm huyệt Hợp Cốc có thể giảm nhức đầu và ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề của khuôn mặt, đặc biệt là mũi, miệng và mắt, thông qua các kinh mạch của huyệt đạo này.
  • Tăng cường năng lượng: Huyệt Hợp Cốc có khả năng tăng cường năng lượng âm và nâng cao năng lượng dương, đặc biệt hữu ích cho những người gặp vấn đề về năng lượng không đủ lên đầu, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, choáng váng và sắc mặt xanh xao.
  • Giảm đau: Huyệt Hợp Cốc có tác dụng làm dịu và chống co thắt, đặc biệt là khi cơn đau ảnh hưởng đến dạ dày, ruột hoặc tử cung. Nó cũng giúp giảm đau xa và hỗ trợ trong các tình trạng như hội chứng vai gáy.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh con: Huyệt Hợp Cốc được sử dụng để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh nở.
  • Bình tĩnh tâm trí: Huyệt Hợp Cốc cũng có ảnh hưởng đến tâm trí, giúp làm dịu và tạo cảm giác bình tĩnh, liên quan đến các huyệt khác như Thái Xung, Thần Đình, Bản Thần.

Khi nào cần bấm huyệt Hợp Cốc?

Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ:Bấm huyệt Hợp Cốc được khuyến khích trong nhiều trường hợp để hỗ trợ và cải thiện tình trạng sức khỏe. Dưới đây là một số trường hợp khi nên áp dụng phương pháp này:

  1. Trong trường hợp sợ lạnh: Bấm huyệt Hợp Cốc giúp cơ thể đối phó với tác động của gió lạnh hoặc gió nhiệt, giữ cho năng lượng cân bằng và ngăn chặn cảm lạnh.
  2. Khi cần điều hòa nguyên khí: Bấm huyệt Hợp Cốc có thể thúc đẩy quá trình khuếch tán của phổi, đặc biệt là khi cơ thể đổ mồ hôi hoặc không đổ mồ hôi, giúp duy trì sự cân bằng năng lượng.
  3. Vấn đề trên khuôn mặt:
    • Mũi: Chảy nước mũi, chảy máu cam, cảm lạnh, viêm xoang.
    • Mắt: Viêm kết mạc, lẹo mắt, rối loạn thị giác, đau mắt, cảm giác bỏng rát.
    • Miệng: Loét miệng, viêm xoang, đau răng, đau họng, hắt hơi, đau họng, apxe họng.
    • Đau đầu: Liệt mặt, đau dây thần kinh sinh ba và đau đầu vùng trán, phù mặt, sưng mặt, nhức đầu, không nói được.
    • Tai: Điếc, ù tai, quai bị.
    • Da liễu ngứa: Nổi mụn nhọt, mụn mủ.
  4. Hội chứng tắc nghẽn kinh mạch gây đau: Trong liệt nửa người (lúc đầu), đau cánh tay và co rút các ngón tay, đau và tàn tật vận động của chi trên, đau lưng dưới, đau vùng vai – cổ.
  5. Phụ khoa: Sinh khó, chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ chậm, thai chết lưu, chóng mặt sau sinh, sa tử cung, đau bụng kinh, hạ đường huyết, vô kinh.
  6. Sốt và rét xen kẽ: Như sốt rét, kiết lỵ.
  7. Táo bón.
  8. Suy nhược thần kinh, hưng cảm, mất ngủ: Hợp Cốc có thể hỗ trợ giảm các triệu chứng này.


Hình ảnh vị trí huyệt Hợp Cốc 

Nên thực hiện bấm huyệt Hợp Cốc dưới sự hướng dẫn của người chuyên nghiệp và tại các cơ sở y tế có uy tín.

Cách bấm huyệt Hợp Cốc như sau:

  1. Đặt vị trí ngón tay:
    • Đặt ngón tay cái của bàn tay một lên vị trí huyệt Hợp Cốc.
    • Sử dụng ngón trỏ của tay kia để đặt áp lực lên lòng bàn tay, cũng tại vị trí tương ứng với huyệt Hợp Cốc.
  2. Chuyển động tròn:
    • Dùng ngón tay cái để thực hiện chuyển động tròn nhỏ tại vị trí huyệt Hợp Cốc.
    • Bàn tay giữ huyệt Hợp Cốc cần được giữ thả lỏng, tránh áp lực quá mạnh có thể gây đau hoặc không thoải mái.
  3. Thời gian và áp lực:
    • Duy trì áp lực châm cứu tại huyệt Hợp Cốc trong khoảng 10 đến 15 giây.
    • Điều chỉnh áp lực bấm huyệt Hợp Cốc theo mức độ thoải mái và tránh áp lực quá mạnh, đặc biệt nếu cảm thấy đau hoặc không thoải mái.
  4. Kiểm tra màu sắc và hơi:
    • Kiểm tra màu sắc và hơi của bàn tay để đánh giá tình trạng và điều chỉnh áp lực bấm huyệt Hợp Cốc. Màu sắc đỏ và hơi ấm là dấu hiệu của áp lực đúng.

Bằng cách thực hiện đúng các bước trên, việc tự xoa bóp và bấm huyệt Hợp Cốc có thể mang lại hiệu quả giảm đau, đặc biệt là đối với các vấn đề đau nhức quanh mặt và đầu. Tuy nhiên, nếu có vấn đề sức khỏe cụ thể, việc thảo luận với chuyên gia y tế là quan trọng.

Tổng hợp bởi  yduochocvietnam.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Tác động huyệt Dũng tuyền điều trị ho như thế nào?

Huyệt dũng tuyền là một trong những huyệt quan trọng của cơ thể, thuộc kinh ...