Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Trong Đông Y dược liệu Bi xanh có công dụng gì?

Trong Đông Y dược liệu Bi xanh có công dụng gì?

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Theo các chuyên gia Đông Y thì dược liệu Bi xanh có vị cay đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có công dụng khu phong cũng như tiêu sưng, hoạt huyết và tán ứ, giảm đau.

Đặc điểm của lá bi xanh

Bi xanh thường được sử dụng trị thấp khớp, đòn ngã tổn thương, sản hậu đau lưng; đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; cảm mạo, ho, đau dạ dày do lạnh, ỉa chảy. sử dụng ngoài chữa vết thương chấn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da.

Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ liều sử dụng 6 cho đến 12g lá, 15 cho đến 30 gram rễ hoặc toàn dược liệu sắc sử dụng. sử dụng ngoài lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau.

Một số bài thuốc có sử dụng vị thuốc Y học cổ truyền Bi xanh

  • Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng: sử dụng 6 cho đến 12 gram lá Bi xanh nấu nước sử dụng. Có thể nấu nước xông, sử dụng riêng hay phối hợp với 1 số loại lá khác có tinh dầu lá Sả, lá Bưởi, lá Cam nấu nước xông cho ra mồ hôi. Nếu nhức đầu sử dụng lá giã đắp vị trí thái dương.
  • Thấp khớp: sử dụng rễ Bi xanh, Kê huyết đằng mỗi vị 30 gram, sắc sử dụng hoặc ngâm rượu sử dụng.
  • Ðau bụng kinh: sử dụng rễ Bi xanh 30 gram, Ích mẫu 15g, sắc sử dụng. Hoặc sử dụng Bi xanh 30 gram, trứng gà 2 quả, rượu trắng vừa đủ nấu lấy nước sử dụng.
  • Chữa lòi dom (sa trực tràng): Lá Bi xanh giã nát với lá Câu đằng, đắp lên.

Hình ảnh dược liệu bi xanh

  • Chữa ghẻ: Lá Bi xanh tươi và lá Hồng bì dại, mỗi thứ 1 nắm, rửa sạch, giã nát lấy nước đặc bôi.
  • Chữa ho: Lá Bi xanh 200 gram, lá Chanh 50 gram, rễ Cà gai leo 100 gram, rễ Thủy xương bồ 100 gram, củ Sả 100 gram, Trần bì 50 gram, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300ml xi cho đến rô để được 1 lít cao. Ngày sử dụng 40ml, chia làm 2 lần.
  • Chữa bị ngất, hôn mê: Mai hoa băng phiến xát vào chân răng.
  • Chữa bệnh chân răng thối loét: Mai hoa băng phiến và phèn phi với lượng bằng nhau, rắc vào chỗ đau.
  • Sau khi sinh nhức khớp: Bi xanh, Xương sông, lượng bằng nhau, sắc lấy nước ngâm rửa chỗ đau. Hoặc sử dụng lá Bi xanh tươi và Xương sông tươi, giã nát rồi chế rượu xào nóng, đắp lên chỗ khớp đau.
  • Sau sinh trúng phong: Bi xanh, lá Quất hồng bì, Sả, Ngũ trảo, đều bằng nhau, nấu nước tắm.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo! Người bệnh không nên tự ý áp dụng vào điều trị bệnh khi chưa có ý kiến của bác sĩ/ thầy thuốc chuyên khoa.

Nguồn: Tổng hợp bởi yduochocvietnam.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Cây Sâm cau: Loại thảo dược đặc biệt trong Y học cổ truyền

Cây Sâm cau đã được sử dụng trong nhiều ứng dụng y học cổ truyền ...