Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Nguồn gốc và một số công dụng cây bạch quả

Nguồn gốc và một số công dụng cây bạch quả

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Cây bạch quả được biết đến như một chất chống oxy hóa để làm chậm tiến triển của bệnh mất trí nhớ, cải thiện lưu thông máu, có thể giúp não, mắt, tai và chân hoạt động tốt hơn. Hạt bạch quả có chứa các chất có thể tiêu diệt vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng trong cơ thể.

Lịch sử

Trường Cao Đẳng Dược Tp hcm cho biết bạch quả còn có tên gọi khác là Ngân hạnh, Rẽ quạt, Áp cước tử hay Công tôn thụ… Tên khoa học là Ginkgo biloba L.. Thuộc họ Bạch quả Ginkgoaceae.

Đây là loài cây rất hiếm có lịch sử hàng nghìn năm được biết rất sớm trong lịch sử loài người.

Cây được coi là một hóa thạch sống của người Viking. Theo Vườn thực vật Missouri, Bạch quả là thành viên duy nhất của một nhóm thực vật cổ đại được cho là đã sinh sống trên trái đất cách đây 150 triệu năm. Nó đã gần như tuyệt tích trong một sự kiện tuyệt chủng lớn sau kỷ băng hà. May mắn, một ít cây đã còn sống sót ở Trung Quốc.

Theo truyền thuyết, các nhà sư Trung Quốc và Tây Tạng đã nhận thấy giá trị của loài cây quý hiếm này và bắt đầu nhân giống nó. Ở châu Á, cây đã trở thành biểu tượng của trường thọ và giác ngộ. Người Trung Quốc cổ đại trồng cây để tiêu thụ và sử dụng làm thuốc. Họ dùng Bạch quả để làm giảm các triệu chứng hen suyễn. Hạt dùng để ăn với mục đích tăng cường sức khỏe.

Một số cây được tìm thấy ở Trung Quốc đã hơn 2.500 năm tuổi. Cây có thể cao hơn 130 feet (tương đương 39.624m) và có thể sống hơn 1.000 năm.

Ở phương Tây, vào cuối những năm 1600, Engelbert Kaempfer là người châu Âu đầu tiên phát hiện ra loài cây “linh thiêng” này. Đến năm 1771, Linnaeus đã đặt tên cho cây là Ginkgo Biloba.

Năm 1784, loài cây này được đưa sang Mỹ đến khu vườn của William Hamilton.

Mô tả dược liệu

Cây to, cao 20 – 30m, tán lá sum sê. Thân hình trụ, phân cành nhiều, gần như mọc vòng. Trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhẵn, phần giữa hơi lõm, chia phiến lá thành 2 thùy. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bằng quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.

Lá thường được dùng làm thuốc. Sau khi thu hoạch, lá được đem phơi hay sấy khô làm thuốc.

Hạt thu hoạch từ quả chín, loại bỏ thịt ngoài, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng, đập giập, loại bỏ vỏ cứng, lấy nhân, bóc bỏ màng ngoài. Rửa sạch, đồ hoặc nhúng vào nước sôi, rồi sấy ở nhiệt độ thấp đến khô. Hạt được dùng sống hoặc sao vàng. Hạt có độc, nên cẩn thận khi dùng.

Thành phần chứa trong Bạch quả

Thành phần hóa học đáng chú ý trong lá Bạch quả: 22% – 27% flavone glycoside (ginkgetin, bilobetin và sciadopitysin); terpene lactones (ginkgolides và diterpenes); bilobalide và các axit Ginkgolic.

Hầu hết chiết xuất từ cây Bạch quả đều ở dạng EGb 761. EGb 761 được chuẩn hóa để bao gồm 6% terpenoid và 24% flavonoid glycoside.

Công dụng của Bạch quả

Theo Y Học Dân Gian, Bạch quả có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn. Dùng để trị giun, viêm phế quản, viêm mũi mạn tính, đau buốt chân tay do lạnh, viêm khớp và phù.

Theo y học hiện đại, lá khô Bạch quả dùng điều trị triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não mức độ nhẹ và vừa, suy giảm trí nhớ, giảm tập trung, trầm cảm, chóng mặt, ù tai và nhức đầu. Cao Bạch quả giúp giảm triệu chứng đau cách hồi trong bệnh động mạch ngoại biên, bệnh Raynaud, hội chứng sau viêm tĩnh mạch và ù tai, chóng mặt do mạch máu hoặc thoái hóa.

Cách dùng – Liều dùng Bạch quả

Các chế phẩm Bạch quả được chế biến làm thực phẩm chức năng Ginkgo biloba. Lá khô của cây có thể được sử dụng để pha trà. Liều 3 – 10g/ngày, chia làm 3 lần mỗi ngày.

Liều dùng tiêu chuẩn của dịch chiết Bạch quả EGb 761 được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu và được các nhà sản xuất khuyến nghị: 40mg, 3 lần mỗi ngày, hoặc 80mg, 2 lần mỗi ngày.

Hạt: không nên dùng quá 8 đến 10 hạt nấu chín mỗi ngày cho người trưởng thành và chế phẩm này không được khuyến cáo sử dụng lâu dài.

Các nghiên cứu về tác dụng của Bạch quả

Suy giảm trí nhớ

Về mặt điều trị chứng mất trí hiện tại, dữ liệu đã mâu thuẫn về hiệu quả của chiết xuất Ginkgo biloba (EGb).

Bác sĩ Lê Nam giảng viên Cao Đẳng Dược chỉ ra đa số nghiên cứu đã đề xuất các tác dụng bảo vệ thần kinh của chiết xuất Ginkgo biloba. Việc sử dụng lâu dài dịch chiết này giúp cải thiện trí nhớ ngắn hạn và an toàn. Nó hoạt động như một chất loại bỏ gốc tự do và bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương oxy hóa và chết tế bào, đã được quan sát thấy trong bệnh thiếu máu não và bệnh Alzheimer.

Có thể bạn quan tâm

Dược liệu Tứn khửn có công dụng như thế nào với nam giới?

Dược liệu Tứn khửn, còn được biết đến với tên gọi là “thần dược” của ...