Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Cây Mã đề có công dụng như thế nào trong Đông Y?

Cây Mã đề có công dụng như thế nào trong Đông Y?

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (No Ratings Yet)
Loading...

Cây Mã đề là một trong những loại cây thuốc quý được rộng rãi ứng dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến gan và thận. Hãy cùng các dược sĩ Cao đẳng Dược tìm hiểu công dụng cây Mã đề trong bài viết sau đây!


Cây Mã đề có công dụng như thế nào trong Đông Y?

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Cây Mã đề được trồng rộng rãi tại Việt Nam và được sử dụng phổ biến trong y học dân tộc. Mã đề, có tên khoa học là Plantago asiatica, là một loại cây thân thảo và sống lâu năm. Cây này có khả năng tái sinh thông qua nhánh và hạt, với chiều cao khoảng 10 – 15 cm. Đặc điểm nhận biết của Mã đề là lá hình thìa hoặc hình quả trứng, với gân lá dọc theo đường sống và tập trung ở ngọn và gốc lá.

Đặc điểm của cây Mã đề tại Việt Nam

Mã đề có vị ngọt, tính lạnh và được sử dụng chủ yếu để điều trị các bệnh như đái dắt, ho lâu ngày, viêm phế quản, dịch tả, và lỵ. Nó cũng có thể giúp giảm nhức mắt và kích thích tiểu tiện. Phần dùng làm thuốc có thể là hạt (gọi là xa tiền tử), toàn cây bỏ rễ (gọi là xa tiền thảo), hoặc lá cây tươi hoặc đã được phơi hoặc sấy khô.

Thành phần dược lý của cây Mã đề rất đa dạng và phong phú. Lá của cây Mã đề chứa nhiều loại hợp chất quý như axit phenolic, iridoid (bao gồm các chất như catalpol, aucubosid), cũng như các flavonoid như quercetin, apigenin, baicalin, và chất nhầy. Hạt của cây cũng chứa nhiều chất nhầy, dầu béo và các chất đường.

Công dụng của cây Mã đề trong Y học cổ truyền

Tác dụng của cây Mã đề rất đa năng và có thể kể đến như lợi tiểu, lợi mật, chống viêm loét, giảm đờm, chống ho, và ngăn chặn triệu chứng của bệnh lỵ. Cả lá và hạt của cây Mã đề đều có tác dụng lợi tiểu và lợi mật.

Theo Y Học Cổ Truyền, cây Mã đề có tác dụng làm mát cơ thể, giúp giảm triệu chứng ho và đờm, cũng như kích thích tiểu tiện. Đồng thời, loại thảo dược này còn được sử dụng hiệu quả trong việc điều trị các bệnh như ho, viêm phế quản, viêm thận, sỏi bàng quang, tắc tiểu, sỏi thận, tiểu đỏ, tiểu có máu, viêm gan, ứ mật, viêm loét dạ dày và tá tràng. Liều lượng thông thường là khoảng 10-16g mỗi ngày, dưới dạng nước sắc.Những điều cần lưu ý khi sử dụng bông Mã đề:

  1. Tính thanh nhiệt và tác dụng lợi tiểu: Mặc dù Mã đề có tác dụng thanh nhiệt, nhưng không nên sử dụng cây này một cách tùy tiện để giải khát. Tính lợi tiểu đặc biệt của nó có thể gây ra những tác dụng không mong muốn cho người sử dụng.
  2. Phụ nữ mang thai: Phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, tuyệt đối không nên sử dụng nước Mã đề uống. Việc này có thể tăng nguy cơ sảy thai.
  3. Người có vấn đề về thận: Những người có thận yếu hoặc bị suy thận mạn tính không nên sử dụng loại cây này với bất kỳ mục đích gì.
  4. Giới hạn sử dụng vào buổi tối: Người khỏe mạnh hoặc có sức khỏe bình thường cũng nên hạn chế sử dụng nước Mã đề vào buổi tối. Vì tính lợi tiểu của nó, việc sử dụng vào thời gian này có thể khiến bạn phải thức dậy để đi tiểu vào ban đêm.

Những lưu ý này giúp đảm bảo việc sử dụng bông Mã đề được an toàn và hiệu quả. Trước khi sử dụng, luôn tốt nhất khi tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thêm: Bông Mã đề có nhiều tác dụng hữu ích trong điều trị một loạt các bệnh liên quan đến thận và tiểu tiện, cũng như trong việc chữa cháy máu cam và thanh nhiệt, lợi tiểu. Dưới đây là một số cách sử dụng và liều lượng cụ thể:

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

1. Điều trị các bệnh liên quan đến thận:

  • Viêm cầu thận cấp tính: Kết hợp dược liệu Mã đề với thạch cao, ma hoàng, đại táo, quế chi và cam thảo. Liều lượng: sắc uống 1 thang thuốc mỗi ngày.
  • Viêm cầu thận mạn tính: Kết hợp dược liệu Mã đề với phục linh, hoàng bá, rễ cỏ tranh, hoàng liên cần, trư linh, mộc thông. Liều lượng: sắc uống 1 thang thuốc mỗi ngày.
  • Sỏi bàng quang: Sử dụng dược liệu Mã đề kết hợp với rau diếp cá và kim tiền thảo. Liều lượng: sắc uống 1 thang thuốc, uống 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
  • Sỏi đường tiết niệu: Kết hợp dược liệu Mã đề với kim tiền thảo và rễ cỏ tranh. Liều lượng: sắc uống 1 thang thuốc mỗi ngày hoặc uống thường xuyên trong ngày.

2. Điều trị đi tiểu ra máu:

  • Sử dụng lá cây Mã đề kết hợp với lá ích mẫu. Liều lượng: vắt nước cốt uống. Đây cũng là phương pháp chữa chứng tiểu ra máu và làm mát cơ thể.

3. Chữa chảy máu cam:

  • Sử dụng nước cốt từ lá Mã đề sau khi giã nát và vắt lấy. Liều lượng: uống nước cốt.

4. Thanh nhiệt, lợi tiểu:

  • Kết hợp hạt dược liệu Mã đề với cam thảo. Liều lượng: sắc lấy nước uống 3 lần trong ngày.

5. Chững chốc lở ở trẻ nhỏ:

  • Sử dụng lá cây Mã đề tươi kết hợp với giò sống. Liều lượng: ăn vài ngày để chữa trị.

Việc sử dụng và liều lượng cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân và sự chỉ định của bác sĩ hoặc người chuyên môn y tế.

Nguồn: yduochocvietnam.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Dược liệu Tứn khửn có công dụng như thế nào với nam giới?

Dược liệu Tứn khửn, còn được biết đến với tên gọi là “thần dược” của ...