Rong kinh là tình trạng kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày, có thể kèm theo lượng máu nhiều hoặc ít tùy từng người. Bên cạnh các phương pháp điều trị hiện đại, Đông y cũng là một lựa chọn an toàn và hiệu quả cho tình trạng này.
Tại sao nên dùng thuốc Đông y trị rong kinh?
Việc điều trị rong kinh kịp thời là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe và khả năng sinh sản. Y học hiện đại tuy mang lại hiệu quả nhanh chóng, dễ sử dụng và chi phí hợp lý, nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ kháng thuốc, tái phát cao và nhiều tác dụng phụ.
Ngược lại, Đông y điều trị rong kinh sử dụng các loại thảo dược tự nhiên, đảm bảo an toàn, lành tính và ít gây tác dụng phụ hơn. Phương pháp này không chỉ tập trung vào việc giảm bớt triệu chứng mà còn đi sâu vào điều trị tận gốc căn nguyên bệnh, đồng thời bồi bổ sức khỏe tổng thể. Điều này giúp hạn chế tái phát bệnh hiệu quả mà không làm ảnh hưởng đến môi trường pH âm đạo. Tuy nhiên, điều trị bằng Đông y đòi hỏi sự kiên trì do tác dụng của thuốc thường chậm hơn.
Do có nhiều vị thuốc và bài thuốc khác nhau, việc lựa chọn phương pháp điều trị Đông y phù hợp cần được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và kê đơn cụ thể.
Điều trị rong kinh bằng Đông y như thế nào?
Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết rong kinh được phân thành 7 thể khác nhau bao gồm:
1. Thể Huyết ứ
Thường gặp ở những người có tiền sử đặt vòng tránh thai hoặc sau nạo phá thai, gây tổn thương mạch xung nhâm.
– Biểu hiện: Đột ngột xuất huyết âm đạo, lượng máu nhiều hoặc rỉ rả không cầm được, có máu cục, máu tím đen, kèm theo đau bụng dưới. Cơn đau thuyên giảm khi cục máu đông được đẩy ra ngoài.
– Vị thuốc thường dùng: Các vị có tính hoạt huyết thông ứ, chỉ huyết như đào nhân, ích mẫu, cỏ nhọ nồi, xuyên khung.
– Bài thuốc tham khảo: Đương quy, xuyên khung, đan sâm, đan bì (mỗi loại 8g); tam thất, một dược, ngũ linh chi (mỗi vị 4g); ngải diệp, ô tặc cốt, mẫu lệ (12g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
2. Thể Thấp nhiệt
Là tình trạng rong huyết kèm theo nhiễm khuẩn vùng sinh dục.
– Biểu hiện: Rong huyết với lượng máu nhiều, đặc dính nhớt, màu đỏ tím.
+ Thiên thấp: Sắc mặt vàng, miệng dính nhớt, rêu lưỡi trắng nhợt, tiểu ít, tiêu chảy, mạch hoạt sác.
+ Thiên nhiệt: Tự ra mồ hôi, rêu lưỡi đỏ, khô nhớt, táo bón, tiểu tiện vàng, mạch trầm sác.
– Vị thuốc thường dùng: Các vị thanh nhiệt táo thấp như hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá.
– Bài thuốc tham khảo:
+ Hoàng liên giải độc thang (thiên về nhiệt): Hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm (mỗi vị 12g), chi tử (10g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang khi nguội.
+ Điều kinh thăng dương trừ thấp thang (thiên về thấp): Khương hoạt, sài hồ, thăng ma, hoàng kỳ, thương truật, phòng phong (mỗi vị 8g); cảo bản, mạn kinh tử, đương quy, độc hoạt (mỗi vị 6g), cam thảo (4g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
3. Thể Thực chứng và Huyết chứng
Liên quan đến chứng tâm hỏa vượng hoặc chế độ ăn nhiều đồ cay nóng, khiến nhiệt tăng lên và huyết đi sai đường.
– Biểu hiện: Ra máu đột ngột, lượng nhiều, màu đỏ sẫm. Kèm theo khát nước, lưỡi đỏ rêu vàng, khó ngủ, choáng váng đầu óc, mạch hoạt sác.
– Vị thuốc thường dùng: Các vị lương huyết chỉ huyết như cỏ nhọ nồi, bồ hoàng sao đen, tóc rối (đốt thành than đen).
– Bài thuốc tham khảo: Địa du, a giao, đan bì, than bẹ móc, bạch thược, sinh địa, hắc giới tử (mỗi loại 12g); bồ hoàng sao đen (20g), tóc rối đốt thành than đen (6g). Tán bột, hòa nước uống mỗi ngày 12g.
4. Thể Hư chứng
Do khí hư, âm hư, dương hư hoặc cơ thể suy nhược, thiếu dinh dưỡng.
– Biểu hiện: Huyết ra không ngừng, sắc đỏ nhạt. Người mệt mỏi, hụt hơi, ăn uống kém, sợ lạnh, lưỡi nhợt rêu mỏng, đại tiện lỏng.
– Phép chữa: Bổ khí liễm huyết.
– Bài thuốc tham khảo: Hoàng kỳ, mẫu lệ, ô tặc cốt (mỗi thứ 12g); đương quy, trần bì, sài hồ (mỗi thứ 4g), nhân sâm (8g), thăng ma (2g), tóc rối đốt thành than (6g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
5. Thể Khí uất
– Biểu hiện: Huyết ra kéo dài hoặc đột ngột, có máu cục, đau bụng dưới lan ra hai bên sườn. Dễ cáu giận, rêu lưỡi dày, mạch huyền sáp.
– Phép chữa: Điều khí giải uất.
– Vị thuốc thường dùng: Hương phụ, bạch truật, xuyên khung, bạch thược.
6. Thể Dương hư
– Biểu hiện: Rong huyết kéo dài, đau vùng bụng dưới, ngang rốn và eo lưng. Người sợ lạnh, thích ấm, sắc mặt nhợt hoặc vàng xám, mạch trầm trì nhược tế.
– Phép chữa: Ôn bổ thận dương.
– Vị thuốc thường dùng: Thục địa, xuyên khung, xuyên quy, ngải cứu, a giao.
7. Thể Âm hư
– Biểu hiện: Rong huyết, băng huyết kéo dài, lượng máu nhiều, máu màu đỏ sẫm. Tâm phiền, lưỡi đỏ rêu vàng tróc, miệng khát, người gầy, lòng bàn tay bàn chân nóng (thường nóng về chiều), mạch hư tế sác.
– Phép chữa: Liễm huyết bổ âm.
– Bài thuốc tham khảo: Thục địa, hoài sơn, long cốt, ô tặc cốt, mẫu lệ (mỗi vị 12g); nữ trinh tử, phục linh, đơn bì, trạch tả (mỗi loại 8g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Điều trị rong kinh bằng Đông y mang lại hiệu quả tốt, an toàn và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, tác dụng của thuốc Đông y thường chậm hơn so với Tây y. Điều quan trọng là Đông y phân chia bệnh rong kinh thành nhiều thể khác nhau dựa trên căn nguyên và triệu chứng lâm sàng để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Chuyên gia ngành điều dưỡng luu ý nếu có các biểu hiện của rong kinh, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán chính xác và kê đơn thuốc phù hợp, tránh tự điều trị không đúng cách gây mất thời gian và không hiệu quả.