Trong Y học cổ truyền những vị thuốc Đông Y thường được sử dụng theo chỉ định cũng như hướng dẫn của bác sĩ y học cổ truyền. Vậy vị thuốc Thượng thảo ứng dụng lâm sàng như thế nào?
- Bài thuốc đông y trị bệnh hiệu quả từ thảo dược hoắc hương
- Thầy thuốc đông y chia sẻ về công dụng của sâm ngọc linh
- Thầy thuốc đông y chia sẻ bài thuốc chữa bong gân hiệu quả
Vị thuốc Thượng thảo có những ứng dụng lâm sàng nào?
Chia sẻ một vài ứng dụng của vị thuốc Thượng thảo
Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ một số bài thuốc trị bệnh có dùng vị thuốc thượng thảo như sau:
Chữa tà hỏa nung nấu bên trong, bức bách huyết vận hành bậy gây nên nôn ra máu, chảy máu cam:
Thượng thảo 8 gram, Hoàng cầm 12 gram, Đại hoàng 16 gram. Sắc dùng (Tả Tâm Thang – Thương Hàn Luận).
Chữa lở loét do nhiệt độc:
Thượng thảo, Hoàng cầm, Hoàng bá mỗi thứ 8 gram, Chi tử 12 gram. Sắc dùng (Thượng thảo Giải Độc Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).
Chữa kinh Tâm có thực nhiệt:
Thượng thảo 28 gram, sắc với 1,5 chén nước, còn 1 chén, dùng ấm (Tả Tâm Thang – Hòa Tễ Cục phương).
Chữa nôn mửa ra nước chua, đau sườn trái:
Thượng thảo 6 phần, Ngô thù du 1 phần. Tán bột, làm viên mỗi lần dùng 4g, ngày 2 lần, với nước nóng (Tả Kim Hoàn – Đan Khê Tâm Pháp).
Chữa tâm phiền, ảo não, phản vị, hoản sợ, hồi hộp, nhiệt ở phần trên:
Thượng thảo 20 gram, Chu sa 16 gram, Cam thảo 10 gram. tán bột. Lấy rượu chưng, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt lúa lớn. mỗi lần dùng 10 viên (Thượng thảo An Thần Hoàn – Nhân Trai Trực Chỉ).
Chữa bệnh sốt mà dư nhiệt chưa dứt, nóng nảy trong ngực không ngủ:
Thượng thảo 3,2 gram, A giao 8 gram, Kê tử hoàng 1 cái, Thược dược 12 gram, Hoàng cầm 8 gram. Sắc dùng (Thượng thảo A Giao Thang – Thông Tục Thương Hàn Luận).
Chữa tâm thận bất giao, hồi hộp, không ngủ được:
Xuyên liên 20 gram, Nhục quế tâm 2 gram. tán bột, trộn với mật làm viên, dùng với nước muối nhạt, lúc đói (Giao Thái Hoàn – Tứ Khoa Giản Hiệu). Chữa sởi đã mọc ra mà bứt rứt: Thượng thảo với cây Xích sanh mộc cho vào sắc chung với bài ‘Tam Hoàng Thạch Cao Thang’ dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chữa mồ hôi trộm, sắc mặt vẫn còn có thần khí:
‘Đương Quy Lục Hoàng Thang’ thêm Hoàng cầm, Táo nhân, Long não (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chữa phong nhiệt công lên làm mắt sưng đỏ đau:
Thượng thảo, Địa hoàng, Cam cúc hoa, Kinh giới tuệ, Cam thảo sảo, Xuyên khung, Sài hồ, Thuyền thoái, Mộc thông, sắc dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Hình ảnh vị thuốc Hoàng liên (thượng thảo)
Chữa những chứng bệnh thuộc mắt như quáng gà, mắt có màng mộng, mắt mờ:
Bột Thượng thảo 40 gram, gân dê đực 1 cái còn tươi, quyết nhuyễn. Trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 21 viên với nước tương nóng. Trong thời gian dùng thuốc cấm ăn thịt heo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chữa những loại đới hạ, ra mủ máu:
Sử dụng Thượng thảo, Thược dược, Liên tử, Biển đậu, Thăng ma, Cam thảo, Hoạt thạch, Hồng khúc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chữa đới hạ ra toàn huyết (Xích đới), bụng đau: Thượng thảo, cùng Hòe hoa, Chỉ xác, Nhũ hương, Một dược (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển Đông Y).
Chữa những loại cam nhiệt của trẻ nhỏ
Thượng thảo cùng với Ngũ cốc trùng, Lô hội, Bạch vô di, Thanh đại, Bạch cẩn hoa, Bạch phù dung hoa (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chữa trĩ:
Thượng thảo, Xích tiểu đậu, tán bột, bôi vào nơi trĩ lở, rất tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Chữa sau khi lên sởi gây ra tiêu chảy: Thượng thảo sử dụng với Can cát, Cam thảo, Thăng ma, Thược dược.
Nguồn: yduochocvietnam.edu.vn