Danh mục
Trang chủ > Đông Y > Dược sĩ chia sẻ phương pháp bào chế dược liệu bằng hỏa chế

Dược sĩ chia sẻ phương pháp bào chế dược liệu bằng hỏa chế

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Phương pháp bào chế dược liệu thông qua hỏa chế sử dụng ảnh hưởng của nhiệt độ, có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chất trung gian giúp chỉnh tính chất, hiệu quả, và độ độc hại của các dược liệu, đồng thời hỗ trợ quá trình bảo quản thuốc.

Dược sĩ chia sẻ phương pháp bào chế dược liệu bằng hỏa chế

Mục tiêu của quá trình bào chế dược liệu bằng hỏa chế

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ mục tiêu của quá trình bào chế dược liệu bằng hỏa chế như sau:

  • Tăng tính ấm và giảm tính hàn của các thành phần trong thuốc đông y thông qua phương pháp hỏa chế.
  • Đảm bảo sự ổn định của các hoạt chất có trong thuốc.
  • Giảm nguy cơ tác dụng phụ và độc hại của thuốc.
  • Giảm độ bền cơ học của thành phần hữu cơ trong thuốc thông qua quá trình phân hủy và phá vỡ liên kết hữu cơ. Điều này không chỉ kéo dài thời gian lưu trữ của thuốc mà còn có thể thay đổi tính chất, do đó tăng cường hiệu quả điều trị của các loại thuốc.

Các phương pháp bào chế dược liệu bằng hỏa chế

  1. Sao trực tiếp:
    • Sao trực tiếp: Sử dụng nhiệt độ khô không vượt quá 250ºC để thay đổi tính chất, tác dụng, và độc tính của thuốc, nhằm mục đích bảo quản.
    • Sao qua: Áp dụng nhiệt độ không quá 80ºC để làm khô thuốc, tránh mối mọt, và ổn định hoạt chất. Máy sấy có thể điều chỉnh nhiệt độ từ 40ºC đến 80ºC.
  2. Sao vàng:
    • Sao vàng: Sử dụng nhiệt độ 100ºC đến 150ºC để làm cho thuốc có màu vàng bên ngoài, giữ nguyên màu của dược liệu bên trong.
    • Sao vàng hạ thổ: Đem sao vàng, sau đó đậy trong thời gian ngắn để hạ nhanh nhiệt độ và cân bằng âm dương cho vị thuốc.
    • Sao vàng xém cạnh: Sử dụng lửa lớn để sao vàng, giúp giảm mùi vị khó chịu và đảm bảo chất lượng.
  3. Sao đen:
    • Sao đen: Áp dụng nhiệt độ 190ºC đến 220ºC để giảm tính mãnh liệt của vị thuốc, có thể thực hiện với lửa to để đảm bảo chất lượng.
    • Sao cháy: Sử dụng nhiệt độ 200ºC đến 240ºC để sao cháy dược liệu, tạo vị đắng và tăng tác dụng chỉ huyết.
  4. Sao gián tiếp:
    • Sao với cát: Sử dụng cát để sao cùng dược liệu, tạo bề mặt lồi lõm và giảm độc tính.
    • Sao với cám: Thêm cám để tăng tác dụng kiện tỳ và hòa vị.
    • Sao với gạo: Sử dụng gạo để tăng tính khô của thuốc và kiện tỳ.
    • Sao với văn cáp, hoạt thạch: Áp dụng cho dược liệu dẻo dính, giúp tránh dính và mùi tanh, khét. Nhiệt độ khi sao từ 200ºC đến 250ºC.

Nung:

Chuyên gia dược tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Phương pháp này sử dụng lượng nhiệt cao, có thể vượt quá 1000ºC. Dược liệu được nung trong thời gian dài với nhiệt lượng lớn để phá vỡ cấu trúc, vô cơ hóa thuốc tạo ra các hợp chất như Ca3(PO4)2, CaCO3 hoặc loại bỏ nước. Kết quả là dược liệu trở nên tơi, xốp, bở, dễ tán mịn hoặc được làm tinh khiết. Thường áp dụng cho các dược liệu như khoáng vật, xương động vật như vỏ hà, thạch tín, phèn chua, và các khoáng chất có chứa kẽm.


Các phương pháp bào chế dược liệu bằng hỏa chế giúp tạo ra sản phẩm tốt

Có 3 cách nung: Nung trực tiếp, nung gián tiếp, và thăng hoa.

Lùi:

  • Phương pháp này đưa thuốc vào tro nóng không bén lửa thông qua nung trực tiếp hoặc gián tiếp qua bọc giấy hoặc cám. Khi thuốc chín hoặc khô, vật liệu trung gian đã thực hiện xong nhiệm vụ. Phương pháp này giúp giảm một phần dầu, từ đó giảm tính kích ứng của thuốc dược liệu.

Đốt bằng rượu hoặc cồn trong Đông Y:

  • Phương pháp này áp dụng cho dược liệu như nhung nai, nhung hươu, không chịu được sức nóng cao. Giúp làm sạch lông, tạo mùi thơm, không cháy xém, giảm mùi tanh và gia tăng thời gian bảo quản thuốc.

Hơ:

  • Hơ dược liệu trên lửa nhỏ cho đến khi khô ráo và có màu vàng giòn. Có thể áp dụng cho một số vị thuốc chỉ cần hơ nóng để chườm vào vùng bị chấn thương.

Sấy:

  • Sấy dược liệu trên lửa nhỏ đến khi khô ráo và có màu vàng giòn.

Hỏa phi:

  • Dùng dược liệu là khoáng chất ngậm nước để sao trực tiếp, nhằm thay đổi cấu trúc và tính chất của dược liệu. Thích hợp với các khoáng chất như phèn chua.

Nướng:

  • Phương pháp nướng không tẩm phụ liệu, nhằm chín thuốc và giảm tính mãnh liệt của nó.

Chế sương:

  • Phương pháp nung kín, nhằm làm tinh khiết thuốc thành bột mịn.

Các phương pháp này đều đóng góp vào quá trình bào chế dược liệu khô, mang lại các tính chất và hiệu quả mong muốn cho từng loại thuốc.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:  yduochocvietnam.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Dược liệu Tứn khửn có công dụng như thế nào với nam giới?

Dược liệu Tứn khửn, còn được biết đến với tên gọi là “thần dược” của ...